Thị trường tiền tệ Châu Á ngày 19/1 ảm đạm khi Đô la Mỹ bùng nổ sức mạnh

Phản hồi: 1

Thị trường ngoại hối châu Á hôm nay 19/01 ảm đạm sau nhiều phiên giảm mạnh, trong bối cảnh đồng đô la Mỹ giảm được củng cố sức mạnh khi dữ liệu doanh số bán lẻ mạnh mẽ của Mỹ làm dấy lên nghi ngờ về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất sớm.

Bên cạnh đó, dữ liệu tăng trưởng GDP của Trung Quốc thấp hơn dự kiến, cho thấy nền kinh tế lớn nhất khu vực vẫn đang phải vật lộn với quá trình phục hồi hậu COVID-19. Nền kinh tế Trung Quốc có ảnh hưởng chi phối toàn khu vực dẫn đến xu hướng giảm của các đồng tiền trong khu vực nói chung

Diễn biến tỷ giá của các đồng tiền Châu Á

Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY) không thay đổi sau khi giảm xuống mức thấp nhất gần 2 tháng. Tuy nhiên, biên độ sụt giảm của đồng tiền này đã được hạn chế bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thiết lập mức tỷ giá quy đổi trung bình USD/CNY trong nước mạnh hơn thực tế, với biên độ dao động chỉ +-2%

RKJ7WKVeGBx7G3GOapg9Lhn1OHfktxUv5ek phUgXGszR8Vt69m4T6mOuZkSBzRqnQEBwEBQwDvXRwvGa8NUTVU9He82vDoo11umxeddUhLWYM71s9Dz5PzwxHIsrVFzyTtSJx8yKC 5N0sK=s800

Đồng đô la Úc tăng 0,3% sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng trong phiên trước. Dữ liệu việc làm cho thấy số người lao động ở Úc giảm bất ngờ vào tháng 12, mặc dù thị trường lao động nói chung vẫn tương đối thắt chặt, làm dấy lên lo ngại Ngân hàng Dự trữ Úc sẽ nới lỏng tiền tệ.

Đồng Yên Nhật ổn định ở mức thấp trong 1,5 tháng trước thềm dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chính thức dự kiến sẽ công bố vào hôm nay. Thị trường đang dự báo chỉ số này sẽ cho thấy sự suy giảm của lạm phát – mang lại ít động lực cho Ngân hàng Trung ương Nhật Bản trong việc xoay trục chính sách, diễn biến này không mấy khả quan cho đồng Yên Nhật

Won Hàn Quốc là đồng tiền tăng giá mạnh nhất trong khu vực, tăng tới 0,3%, mặc dù tỷ giá hiện tại vẫn ở gần mức thấp so với tháng 11. Đài tệ của Đài Loan cũng tăng trở lại nhưng vẫn ở mức thấp trong 1 tháng qua.

Q6HNQ6 faNQNKaPRuxMuEE

Nhà chiến lược tiền tệ Christopher Wong tại OCBC cho biết: “Trong thời gian gần đây, các đồng tiền châu Á, chủ yếu là Won Hàn Quốc và Đài tệ, đã có một cú sụt giảm mạnh do sự kết hợp bất lợi của tình trạng bán tháo cổ phiếu, lợi suất cao hơn, lo ngại về tăng trưởng của Trung Quốc và rủi ro địa chính trị”

Tuy nhiên, ông Wong lại lạc quan về việc dòng vốn đầu tư sẽ quay trở lại châu Á do các đợt thay đổi chính sách của ngân hàng trung ương vẫn được dự báo sẽ diễn ra trong năm nay.

Các nhà phân tích tại Citi ước tính đã có 5,2 tỷ đô la Mỹ vốn ròng chảy khỏi châu Á do hiện tượng siết nợ kỳ hạn đồng đô la, đặc biệt đến từ Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc, mức cao nhất kể từ thời kỳ phong tỏa Covid-19 ở Trung Quốc và leo thang xung đột Nga-Ukraine vào tháng 3 năm 2022.

Các đồng tiền Châu Á khác: Đồng đô la Singapore – cũng có mức độ tiếp xúc thương mại lớn với Trung Quốc – tăng nhẹ sau khi chạm mức thấp hai tháng vào thứ Tư. Peso Philippines tăng nhẹ, trong khi Rupiah Indonesia và Ringgit Malaysia không đổi. Baht Thái giảm nhẹ.

Nhìn chung, các đồng tiền trên thị trường Châu Á đã có một ngày giao dịch ảm đạm, do lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu. Dữ liệu kinh tế yếu kém từ Trung Quốc và khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ không cắt giảm lãi suất sớm đã khiến nhà đầu tư lo ngại về triển vọng tăng trưởng của khu vực.

Giá USD chợ đen hôm nay 19/01/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 23:54:54 23/01/2025

Bảng tỷ giá đô la mỹ hôm nay 19/01/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 24.930 25.320 24.960
abbank 24.880 25.260 24.900
acb 24.930 25.320 24.960
agribank 24.950 25.320 24.980
baovietbank 24.930 - 24.950
bidv 24.920 25.280 24.920
cbbank 24.850 - 24.880
24.930 25.350 24.960
gpbank 25.060 25.450 25.090
hdbank 24.930 25.320 24.960
hlbank 24.900 25.320 24.920
hsbc 25.002 25.228 25.002
indovinabank 25.160 25.500 25.200
kienlongbank 24.810 - -
lienvietpostbank 24.990 25.423 24.990
mbbank 24.930 25.355 24.960
msb 24.963 25.341 24.963
namabank 24.910 25.325 24.960
ncb 24.750 25.370 24.950
ocb 25.095 25.455 25.145
oceanbank 25.222 25.483 25.232
pgbank 24.870 25.280 24.910
publicbank 24.925 25.320 24.960
pvcombank 25.180 25.550 25.190
sacombank 24.930 25.330 24.930
saigonbank 24.870 25.544 24.900
scb 24.890 25.280 24.900
seabank 24.960 25.310 24.960
shb 25.165 25.484 -
techcombank 24.887 25.295 24.920
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 24.870 25.400 24.920
vib 25.170 25.525 25.230
vietabank 24.910 25.310 24.960
vietbank 23.500 - 23.500
vietcapitalbank 24.980 25.470 25.000
vietinbank 25.190 - 25.549
vpbank 24.930 25.340 24.950
vrbank 24.790 25.200 24.800
dongabank 24.950 25.280 24.950