Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam tiếp tục neo ở mức gần 100.000 đồng/kg, trong khi giá cà phê thế giới đồng loạt giảm. Giá cà phê nội địa được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt và lo ngại thời tiết khô sẽ ảnh hưởng đến sản lượng cà phê năm tới.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 01/04/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London giao dịch trong khoảng 3.220 – 3.591 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.479 USD/tấn (giảm 80 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.396 USD/tấn (giảm 71 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.319 USD/tấn (giảm 66 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.233 USD/tấn (giảm 62 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:35:12 02-12-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm nhẹ với biến độ trên dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 188,85 cent/lb (giảm 0,94%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 188,05 cent/lb (giảm 0,97%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 187,60 cent/lb (giảm 0,98%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 187,05 cent/lb (giảm 1,06%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:35:12 02-12-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 01/04 biến động trái chiều, giao động trong khoảng 227,00 – 232,55 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 232,55 USD/tấn (giảm 1,02%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 233,30 USD/tấn (giảm 1,04%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 230,35 USD/tấn( tăng 0,04%) và giao hàng tháng 12/2024 là 228,00 USD/tấn (giảm 0,80%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 17:35:12 02-12-2024 |
Tổng kết tuần qua, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 5 tăng tất cả 121 USD, trong khi đó, giá cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 5 tăng 4 cent. Giá cà phê hôm nay đi xuống trong bối cảnh nỗi lo nguồn cung tạm thời được xoa dịu với bổ sung cà phê mới thu hoạch từ Brazil và Indonesia.
Tại Brazil, một số vùng trồng Robusta sớm tại Espirito Santos sẽ bắt đầu vụ thu hoạch cà phê vào đầu quý II/2024. Theo dự báo từ Cơ quan Cung ứng mùa vụ thuộc Chính phủ Brazil (CONAB), sản lượng Robusta vụ 24/25 đạt gần 15 triệu bao, tăng hơn 7% so với vụ trước. Tại Indonesia – quốc gia xuất khẩu Robusta lớn thứ ba thế giới cũng bước vào vụ cà phê mới vào tháng 4/2024. Sản lượng Robusta thu hoạch trong năm 2024 được dự báo vẫn ở mức thấp do hiện tượng El Nino.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 01/04/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng nhẹ 200 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 98.100 – 98.700 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 98.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 98.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 98.600 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 98.100 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 98.600 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 98.600 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 98700 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 01/04/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 98.600 | +100 |
Lâm Đồng | 98.100 | +100 |
Gia Lai | 98.600 | +200 |
Đắk Nông | 98.700 | +200 |
Kon Tum | 98.600 | +200 |
Giá cà phê nội địa khép đã có tháng giao dịch đầy biến động khi liên tục thiết lập những kỷ lục mới, có thời điểm vượt trên mốc giá 100.000 đồng/kg. Tính trong tháng 3, giá cà phê đã tăng tới 15.000 đồng/kg. So với thời điểm từ đầu năm 2024, giá cà phê trong quý 1 đã tăng tới hơn 30.000 đồng/kg, tương đương với mức tăng 50%, còn so với mức giá từ 1/2023 thì giá ở thời điểm hiện nay đã tăng hơn 60.000 đồng/kg. Có thể nói giá cà phê trong 2 năm trở lại đây, nhất là 3 tháng đầu năm 2024 đã tăng như vũ bão, vượt qua mọi kỳ vọng của thị trường.
Giá cà phê Việt Nam tăng cao nhờ được hỗ trợ bởi nguồn cung thắt chặt và lo ngại thời tiết khô sẽ khiến sản lượng cà phê năm tới suy giảm. Theo Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) dự báo sản lượng niên vụ 2023 – 2024 sẽ chỉ đạt khoảng 1,6 – 1,7 triệu tấn thấp hơn 10% so với 1,78 triệu tấn của niên vụ 2022/2023 trước đó.
Giá cà phê tăng cao giúp người nông dân tăng thêm thu nhập sau nhiều năm chịu mức giá thấp. Thế nhưng, thị trường cà phê về sau sẽ gặp khó nếu trường hợp các hợp đồng đang vướng mắc – vì chưa giao được. Nhiều doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cà phê trong nước đang bị thua lỗ với những hợp đồng xuất khẩu đã ký từ trước. Đối với những đơn hàng xuất khẩu mới, doanh nghiệp lại càng gặp khó khăn khi thu mua trong bối cảnh cà phê của người dân đã bán hết, nguồn cung cà phê trở nên khan hiếm và giá đang tăng thiếu kiểm soát.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.