Giá cà phê hôm nay đồng loạt tăng mạnh ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Giá cà phê nội địa tăng vững chắc và thiết lập đỉnh mới ở mốc trên 111.000 đồng/kg. Đây được cho là tiệm cận mức giá ở thời kỳ hoàng kim nhưng thực tế lại gây ra nhiều bất lợi cho ngành cà phê nội địa.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 15/04/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt tăng mạnh.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh và giao dịch trong ngưỡng 3.674 – 3.900 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.900 USD/tấn (tăng 57 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.852 USD/tấn (tăng 62 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.768 USD/tấn (tăng 66 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.674 USD/tấn (tăng 69 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 05:28:34 06-12-2024 |
Cùng xu hương trên, Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng đi lên với biên độ trên 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 224,65 cent/lb (tăng 1,95%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 220,45 cent/lb (tăng 1,43%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 219,30 cent/lb (tăng 1,48%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 218,40 cent/lb (tăng 1,65%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 05:28:34 06-12-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 15/04 biến động trái chiều, tăng ở kỳ hạn gần và giảm ở kỳ hạn xa. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 277,05 USD/tấn (tăng 2,10%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 276,15 USD/tấn (tăng 1,51%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 265,50 USD/tấn (giảm 1,68%) và giao hàng tháng 12/2024 là 260,25 USD/tấn (giảm 1,55%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 05:28:34 06-12-2024 |
Giá cà phê thế giới hôm nay tiếp tục xác lập những kỷ lục mới. Chỉ mới hơn 3 tháng, giá Robusta đã tăng gần 50% so với hồi cuối năm 2023, còn Arabica tăng xấp xỉ 20%. Như vậy,cà phê Arabica hiện tại đã lập đỉnh cao nhất trong vòng 6 tháng, còn giá cà phê Robusta đang hướng tới mức giá cao nhất trong vòng 30 năm trở lại đây.
Dự kiến mối lo ngại về vụ mùa cà phê ở Brazil và cả ở Việt Nam sẽ tiếp tục hỗ trợ cho thị trường cà phê trong thời gian tới. Theo đó, vấn đề hạn hán và thời tiết nắng nóng đang diễn ra còn nghiêm trọng hơn vụ mất mùa tại Brazil năm 1994 do sương giá. Bởi hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay diễn ra trên diện rộng, và tác động đến nhiều nước sản xuất.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 15/04/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng mạnh 800 – 900 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 110.500 – 111.400 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 111.400 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 111.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 111.300 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 110.500 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 111.000 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 111.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 111.400 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 15/04/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 111.200 | +800 |
Lâm Đồng | 110.500 | +800 |
Gia Lai | 111.000 | +900 |
Đắk Nông | 111.400 | +800 |
Kon Tum | 111.000 | +900 |
Giá cà phê hôm nay tiếp tục đà tăng mạnh tại các vừng trọng điểm tại Tây Nguyên, một số nơi ghi nhận mức giao dịch lên tới 112.000 đồng/kg. Tổng kết tuần qua, giá cà phê tăng nóng thêm 7.000 đ/kg – trở thành tuần thứ 2 liên tiếp tăng mạnh trong tháng 4. Các chuyên gia nhận định giá cà phê nội địa có thể sẽ sớm quay trở lại thời kỳ hoàng kim ở mức giá 120.000 đồng/kg vào thời gian tới.
Mặc dù cà phê tăng cao nhưng nhìn chung lại gây nhiều bất lợi cho toàn ngành cà phê Việt Nam. Về phía người dân, giá cà phê lập định nhưng rất ít người được hưởng lợi bởi hầu hết đã xuất bán sớm ở vùng giá thấp 70.000 – 80.000 đồng/kg. Thực tế sau nhiều năm chịu lỗ ở mức giá 30.000 – 40.000 đồng/kg thì khi giá cà phê tăng gấp 2 thì bà con đã đua nhau bán chốt lời sớm. Hiện nguồn hàng còn lại trong dân chỉ vào khoảng 10%.
Về phía doanh nghiệp, giá cà phê tăng cao khiến các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trở tay không kịp. Đối với các đơn hàng đã ký kết, nhiều doanh nghiệp bắt buộc phải chịu “mua cao bán rẻ” để hoàn thành hợp động. Thậm chí nhiều đại lý, doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản vì giá cà phê liên tục leo cao, không mua được hàng trả hợp đồng cho đối tác. Đối với các hợp đồng mới, các doanh nghiệp lại gặp khó khăn khi mua hàng vì nguồn hàng trong dân còn ít. Trong khi người dân có xu hương găm hàng với kỳ vọng giá cao hơn nữa.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.