Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam đồng loạt đi ngang và giao dịch ở ngưỡng 113.000 – 113.700 đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê trên 2 sàn lớn nhất thế giới tiếp tục giảm sâu, ghi nhận đà giảm 2 tuần liên tiếp do tác động của nhiều yếu tố.
Giá cà phê thế giới 14/10/2024
Cập nhật vào sáng 14/10/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn giảm mạnh.
Cụ thể, Giá cà phê trên sàn London giảm 46 – 86 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.427 – 4.828 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.828 USD/tấn, giảm 86 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.678 USD/tấn, giảm 64 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.542 USD/tấn, giảm 56 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.427 USD/tấn, giảm 48 USD/tấn.
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:26:28 23-11-2024 |
Cùng xu hướng trên, Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm với biên độ trên 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 252.05 cent/lb, giảm 1.06 %; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 250.75 cent/lb giảm 1.07%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 248.90 cent/lb (giảm 1.07%) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 246.25 giảm 1.16%.
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:26:28 23-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 14/10 tăng, giảm trái chiều ở các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 304.50 USD/tấn, tăng 0.41%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 303.80 USD/tấn (tăng 0.20%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 305.10 USD/tấn, giảm 1.15% và giao hàng tháng 7/2025 là 301.45 USD/tấn, giảm 1.26%.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 15:26:28 23-11-2024 |
Giá cà phê thế giới hôm nay tiếp tục đà giảm như thời gian vừa qua. Trong tuần trước, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 11 giảm 241 USD/tấn, còn giá cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 12 giảm 5,3 cent/lb. Đây được ghi nhận là tuần giản thứ 2 liên tiếp của giá cà phê thế giới.
Đà giảm của cà phê trên 2 sàn là do tác động của nhiều yếu tố nội – ngoại lực, bao gồm:
Thứ nhất, động thái hoãn việc áp dụng Luật chống phá rừng của EU thêm 1 năm là nguyên nhân chủ chốt dẫn gây áp lực lên giá cà phê trong thời gian gần đây. Quyết định này có tác động đến thị trường cà phê, khi các nhà nhập khẩu châu Âu có thể giảm nhập khẩu cà phê từ các nước có nguy cơ phá rừng cao thì “cơn sốt giá” của cà phê cũng được đẩy lùi.
Thứ 2, sự leo thang của đồng USD do căng thẳng tại Trung Đông mở rộng. Điều này khiến Đồng real của Brazil suy yếu và thúc đẩy các nhà sản xuất cà phê ở Brazil tăng cường bán ra thị trường, tác động đến nguồn cung cà phê toàn cầu.
Giá cà phê trên 2 sàn giao dịch chính trên thế giới giảm giữa bối cảnh Tổ chức cà phê thế giới (ICO) công bố hàng loạt thông tin bất ngờ. Trong đó, nổi bật là kết quả xuất khẩu cà phê nhân sống toàn cầu 11 tháng của niên vụ 2023-2024 đạt mức 110 triệu bao (mỗi bao 60 kg) – là mức kỷ lục lần thứ 2 trong lịch sử. Điều này cho thấy, lo ngại về sự thiếu hụt nguồn cung cà phê trên toàn cầu có thể là không chính xác về mặt số liệu.
Hiện thị trường tuần này sẽ tiếp tục đón nhận những thông tin ảnh hưởng đến giá cà phê bao gồm diễn biến của đồng USD, tình hình thời tiết tại Brazil, tiến độ thu hoạch ở Việt Nam
Giá cà phê trong nước 14/10/2024
Cập nhật vào sáng ngày 14/10/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam đi ngang. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 113.000 – 113.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 113.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 113.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 113.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 113.600 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 113.600 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 113.700 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 14/10/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 113.600 | – |
Lâm Đồng | 113.000 | – |
Gia Lai | 113.600 | – |
Đắk Nông | 113.700 | – |
Kon Tum | 113.600 | – |
Giá cà phê tại thị trường Việt Nam hôm nay đi ngang sau nhiều phiên giảm do ảnh hưởng từ thị trường quốc tế. Trong tuần qua, giá cà phê đã giảm khoảng 2.500 đến 3.000 đồng/kg, tiếp nối mức giảm đáng kể trong tuần trước đó.
Sự giảm giá cà phê trong nước có thể do nhiều yếu tố tác động, bao gồm:
- Tâm lý thận trọng trong việc bán ra của người dân sau nhiều tháng tăng trưởng mạnh.
- Nguồn cung dồi dào và vụ thu hoạch cà phê mới của Việt Nam đã bắt đầu, và nguồn cung dự kiến sẽ dồi dào hơn trong thời gian tới.
- Mưa lớn trong thời gian thu hoạch có thể ảnh hưởng đến chất lượng cà phê và dẫn đến giảm giá.
Tuy đã giảm mạnh, nhưng giá cà phê hiện tại vẫn đang ở mức cao. So với đầu tháng 10/2023, giá cà phê hiện tại ở Tây Nguyên đang cao hơn gần 2 lần. Đây cũng là niên vụ cà phê đầu tiên ở Việt Nam mà giá đầu niên vụ ở mức trên 100 nghìn đồng/kg.
Theo nhận định, giá cà phê Việt Nam trong niên vụ 2024/2025 có khả năng sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong suốt niên vụ do sản lượng được dự báo giảm mạnh, xuống mức thấp nhất trong 13 năm qua.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.