Dự báo đồng Đô la Úc sẽ suy yếu trong những tháng tới

Comment: 1

Chợ giá – Các chuyên gia phân tích tại Commerzbank nhận định đồng Đô la Úc (AUD) sẽ tiếp tục suy yếu trong những tháng tới khi Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) chính thức khởi động chu kỳ cắt giảm lãi suất. Đây là lần đầu tiên RBA hạ lãi suất sau chu kỳ tăng kéo dài nhất trong vòng 30 năm qua.

Hôm nay 14/03/2025, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.040 đồng tiền Việt (VND); theo đó tỷ giá Đô Úc rớt nhẹ 0,25% giá trị trong tuần này.

ty gia do uc 14 03 2025
Dự báo đồng Đô la Úc sẽ suy yếu trong những tháng tới

Chính sách tiền tệ của Úc đảo chiều sau gần ba năm thắt chặt

Theo báo cáo của Commerzbank Research, trong suốt 33 tháng siết chặt chính sách tiền tệ, RBA đã nâng lãi suất tổng cộng 4,25%. Tuy nhiên, ngay cả với mức tăng mạnh mẽ này, lãi suất đỉnh của chu kỳ vẫn thấp nhất trong ba thập kỷ qua.

Việc các nhà đầu tư điều chỉnh kỳ vọng về chính sách tiền tệ của Úc có thể tạo áp lực lên đồng AUD. Sự đảo chiều này khiến đồng tiền của quốc gia này đứng trước nguy cơ mất giá so với các đồng tiền mạnh khác.

RBA có thể cắt giảm lãi suất nhanh hơn dự báo

Commerzbank Research dự báo RBA sẽ giảm lãi suất nhanh hơn so với kỳ vọng của thị trường, với mức lãi suất tiền mặt dự kiến đạt 3,5% vào quý III năm 2025.


Thị trường hiện đang định giá một lộ trình giảm lãi suất chậm rãi, nhưng các nhà phân tích của Commerzbank không đồng tình với quan điểm này. “Tại cuộc họp tháng 2, RBA đã tuyên bố thị trường không nên mặc định rằng việc cắt giảm lãi suất lần đầu sẽ dẫn đến các đợt cắt giảm tiếp theo. Tuy nhiên, với tình trạng suy yếu kéo dài trong các chỉ số tâm lý kinh doanh và mức độ tiêu dùng vẫn ở mức thấp, chúng tôi tiếp tục dự báo các đợt cắt giảm sẽ diễn ra nhanh hơn,” báo cáo của Commerzbank nhấn mạnh.

Đô Úc AUD chịu áp lực giảm giá kéo dài

Mặc dù đồng AUD đã có dấu hiệu hồi phục nhẹ so với đồng USD trong những tuần gần đây, nhưng các nhà phân tích nhận định điều này chủ yếu xuất phát từ sự suy yếu của USD hơn là sức mạnh nội tại của AUD.

Báo cáo của Commerzbank nhận định: “Kể từ giữa tháng 1, đồng AUD đã phục hồi đôi chút so với USD sau khi giảm mạnh trong những tháng trước đó. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu đến từ việc USD suy yếu rõ rệt hơn là do AUD mạnh lên” 

So với hầu hết các đồng tiền thuộc nhóm G10, AUD vẫn tiếp tục mất giá. Dự báo của Commerzbank cho thấy tỷ giá AUD/USD có thể giảm xuống còn 0,60 vào cuối năm 2025 và 0,58 vào cuối năm 2026.

Bên cạnh đó, nền kinh tế Trung Quốc chững lại cũng là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến đồng Đô Úc AUD. Là đối tác thương mại lớn nhất của Úc, nhu cầu suy yếu từ Trung Quốc đối với hàng hóa xuất khẩu của Úc có thể tiếp tục gây áp lực lên đồng tiền này. “Về trung hạn, sự suy giảm của kinh tế Trung Quốc cũng có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng của Úc, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu,” Commerzbank cảnh báo.

Với việc dự kiến RBA cắt giảm lãi suất nhanh hơn dự kiến, bất ổn kinh tế toàn cầu và nhu cầu suy yếu từ Trung Quốc, Đô Úc có thể đối mặt với nhiều rủi ro giảm giá trong thời gian tới. “Chúng tôi tiếp tục duy trì quan điểm rằng đồng AUD sẽ suy yếu hơn nữa trong những tháng tới,” các nhà phân tích của Commerzbank kết luận.

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 14/03/2025

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 16:51:29 21/04/2025

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 14/03/2025 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.530,1 16.189,8 15.686,9
abbank 15.561 16.283 15.623
acb 15.807 16.486 15.910
agribank 15.651 16.234 15.714
baovietbank - - 15.761
bidv 15.740 16.222 15.797
cbbank 15.664 - 15.767
15.720 16.324 15.767
gpbank - - 15.799
hdbank 15.739 16.348 15.777
hlbank 15.532 16.429 15.692
hsbc 15.666 16.357 15.778
indovinabank 15.653 16.417 15.831
kienlongbank 15.546 16.346 15.666
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.651 16.365 15.751
msb 15.805 16.527 15.905
namabank 15.800 16.447 15.985
ncb 15.629 16.397 15.729
ocb 15.302 16.517 15.452
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.293 15.819
publicbank 15.525 16.279 15.682
pvcombank 15.332 16.598 15.596
sacombank 15.678 16.341 15.778
saigonbank 15.753 16.510 15.867
scb 15.440 16.880 15.530
seabank 15.742 16.412 15.712
shb 15.320 16.060 15.450
techcombank 15.654 16.515 15.919
tpb 15.531 16.418 15.731
uob 15.518 16.387 15.678
vib 15.671 16.392 15.801
vietabank 15.901 16.444 16.021
vietbank 15.657 - 15.704
vietcapitalbank 15.525 16.190 15.697
vietinbank 15.883 - 16.483
vpbank 15.611 16.579 15.811
vrbank 15.773 16.255 15.830
dongabank 15.830 16.310 15.930