Tỷ giá Euro 21/06 lao dốc sau dữ liệu kinh tế yếu và tâm lý thị trường ảm đạm

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá hôm nay ngày 21/06/2024, đồng Euro (EUR) đang chịu sức ép giá sau khi chỉ số niềm tin tiêu dùng sơ bộ của Khu vực sử dụng đồng Euro (Eurozone) trong tháng 6 thấp hơn dự báo của thị trường, chỉ số giá sản xuất của Đức gây thất vọng…

Dữ liệu kinh tế tiêu cực này đang ảnh hưởng đến đồng tiền chung.

Sáng nay ngày 21/06/2024, 1 đồng Euro (EUR) ước tính quy đổi được 27.262 đồng Việt Nam (VND), giảm 100 đồng so với phiên hôm qua

Niềm tin tiêu dùng Khu vực sử dụng đồng Euro thấp hơn dự báo thị trường

ty gia euro 19 04 2024
Tỷ giá Euro 21/06 lao dốc sau dữ liệu kinh tế yếu và tâm lý thị trường ảm đạm

Theo số liệu được công bố hôm thứ Năm, niềm tin tiêu dùng của Khu vực sử dụng đồng Euro (Eurozone) đã tăng 0.3 điểm trong tháng 6 so với tháng 5.

Ủy ban châu Âu cho biết, ước tính sơ bộ cho thấy niềm tin tiêu dùng của Eurozone đã cải thiện lên mức -14.0 trong tháng này, so với mức -14.3 của tháng 5, thấp hơn con số dự báo của các nhà kinh tế

Trước đó, các nhà kinh tế được Reuters thăm dò dự kiến mức niềm tin sẽ tăng lên -13.6. Trên toàn Liên minh Châu Âu (EU), niềm tin tiêu dùng cũng tăng 0.3 điểm lên mức -12.9.

Việc con số sơ bộ không đạt như dự báo làm ảnh hưởng tiêu cực đến đồng Euro

Chỉ số giá sản xuất Đức gây thất vọng, đồng Euro suy yếu

Đồng Euro cũng đang giảm giá so với hầu hết các đồng tiền khác sau khi Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Đức được công bố. Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis) xác nhận rằng PPI của Đức đã giảm xuống mức thấp nhất trong 11 tháng qua.

Chỉ số tháng 5 đạt -2,2%, sau mức giảm -3,3% của tháng 4 và thấp hơn dự báo của thị trường là giảm -2,0%. Mặc dù giá sản xuất tại nền kinh tế lớn nhất của Khu vực sử dụng đồng Euro đã giảm kể từ tháng 7 năm 2023, nhưng mức giảm của tháng trước là mức thấp nhất trong giai đoạn này, ảnh hưởng đến tâm lý đối với đồng Euro.

Bên cạnh đó, tâm lý thị trường cũng đang tác động tiêu cực đến đồng Euro. Là một đồng tiền trú ẩn an toàn, sự gia tăng khẩu vị rủi ro trên thị trường đang kìm hãm đồng tiền chung. Bất ổn chính trị ở khu vực Eurozone cũng góp phần kìm hãm thêm cho đồng tiền này

Chính sách lãi suất của Eurozone: có thể giảm lãi suất thêm một hoặc hai lần trong năm nay

Thống đốc Ngân hàng Trung ương Hà Lan – ông Klaas Knot, thành viên hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), vào thứ Năm đã ủng hộ dự báo của thị trường về việc ECB sẽ giảm lãi suất thêm một hoặc hai lần trong năm nay do lạm phát có vẻ như đang hướng tới mục tiêu 2% của ECB.

Đầu tháng này, ECB đã bắt đầu đảo ngược chuỗi tăng lãi suất mạnh nhất từ trước đến nay, nhưng vẫn để ngỏ các lựa chọn về những động thái tiếp theo, đặc biệt là khi xét đến dữ liệu lạm phát và tiền lương cao hơn dự kiến trong những tuần gần đây.


quyen han cua ecb
Tòa nhà của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB)

Ông Knot nhấn mạnh lạm phát dự kiến vẫn sẽ đạt mục tiêu của ECB vào năm tới, ngay cả khi con đường hướng tới mức 2% có thể gập ghềnh và lạm phát dịch vụ vẫn ở mức cao.

“Chúng tôi có thể tiếp tục chậm nhưng chắc chắn sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ”, ông Knot phát biểu tại một sự kiện ở Milan.

Ông Knot cho biết mức giảm lãi suất sẽ “chưa đến ba lần” và tái khẳng định quan điểm ưu tiên điều chỉnh chính sách khi ECB nhận được các dự báo cập nhật từ đội ngũ chuyên gia – tức là vào các tháng 9, 12, 3 và 6.

Giá EUR chợ đen hôm nay 21/06/2024

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 17:31:09 21/12/2024

Bảng tỷ giá euro hôm nay 21/06/2024 tại các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.703,3 27.112,5 25.962,9
abbank 25.756 27.036 25.760
acb 26.025 27.025 26.130
agribank 25.860 27.061 25.964
baovietbank 25.797 - 26.072
bidv 25.996 27.191 26.037
cbbank 25.918 - 26.022
25.958 26.887 26.036
gpbank 25.788 26.830 26.046
hdbank 25.966 26.812 26.042
hlbank 25.634 26.951 25.834
hsbc 25.842 26.826 25.912
indovinabank 25.753 26.834 26.033
kienlongbank 25.778 26.948 25.878
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 25.937 27.320 26.007
msb 26.052 27.248 26.052
namabank 26.029 26.966 26.224
ncb 25.684 26.992 25.794
ocb 26.221 27.578 26.371
oceanbank - 27.086 26.279
pgbank - 27.024 26.136
publicbank 25.708 26.975 25.968
pvcombank 25.948 26.776 26.053
sacombank 25.982 26.957 26.082
saigonbank 25.905 26.984 26.005
scb 25.710 27.140 25.790
seabank 26.023 27.123 26.043
shb 26.372 27.422 26.372
techcombank 26.227 27.316 26.485
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.562 26.970 25.826
vib 25.876 27.042 25.976
vietabank 26.145 26.990 26.295
vietbank 25.920 - 25.998
vietcapitalbank 25.710 27.120 25.970
vietinbank 25.889 - 27.179
vpbank 25.972 27.131 26.022
vrbank 25.908 27.102 25.950
dongabank 26.030 26.890 26.140