Tỷ giá USD giữ vững trước động thái cắt giảm lãi suất của Mỹ

Phản hồi: 1

Đồng USD đã trải qua một tuần tăng giá ấn tượng nhất trong một tháng rưỡi, khi các dữ liệu kinh tế mạnh mẽ của Mỹ đã gây ra lo ngại về triển vọng lạm phát và lãi suất của Mỹ.

Đồng USD ghi nhận tuần tăng giá ấn tượng

ty gia usd 25 05 2024
Tỷ giá USD giữ vững trước động thái cắt giảm lãi suất của Mỹ

Hoạt động kinh doanh của Mỹ trong tháng 5 đã tăng tốc lên mức cao nhất chỉ trong hơn hai năm, và các nhà sản xuất đã báo cáo về việc giá đầu vào tăng cao, làm tăng kỳ vọng về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất và lợi suất trái phiếu chính phủ.

Trong tuần này, đồng USD đã tăng gần 1% so với đồng yên Nhật, lên mức 157,04 yên /USD. Điều này đến trong bối cảnh lãi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản cũng tăng lên mức cao nhất trong thập kỷ và tăng 1% ở kỳ hạn 10 năm.

Mặc dù lạm phát cơ bản của Nhật Bản đã chậm lại trong tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 4, đáp ứng kỳ vọng của thị trường – và cao hơn mục tiêu của ngân hàng trung ương – ở mức 2,2%, nhưng đây vẫn là con số cao hơn mục tiêu của ngân hàng trung ương, cho thấy tình trạng lạm phát vẫn là một yếu tố cần quan tâm.

Martin Whetton – người đứng đầu chiến lược thị trường tài chính tại Westpac ở Sydney, cho biết: “Nó có rất ít ảnh hưởng đến đồng yên. Việc nắm giữ USD hiệu quả hơn nhiều”, trong khi lời hùng biện của các nhà hoạch định chính sách cũng khiến các nhà giao dịch lo lắng về lạm phát và việc cắt giảm lãi suất rủi ro sẽ xa hoặc nhỏ.

Ngoài ra, cuộc họp cuối cùng của Cục Dự trữ Liên bang đã cho thấy một cuộc tranh luận trực tiếp giữa các nhà hoạch định chính sách về việc liệu lãi suất hiện tại có đủ hạn chế để hạ nhiệt lạm phát hay không. Các nhà giao dịch đã đẩy thời điểm cắt giảm lãi suất lần đầu tiên của Fed sang tháng 12.

Hiện tại, mức cắt giảm trị giá 36 điểm cơ bản được định giá cho năm 2024, giảm so với mức 50 điểm cơ bản – tương đương với hai lần cắt giảm 1/4 điểm – một tuần trước.

Các cuộc khảo sát kinh doanh hôm thứ Năm từ S&P Global đã củng cố niềm tin của nhiều nhà giao dịch rằng Fed có thể giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.

“Tăng trưởng mở rộng thường là một điều tốt. Nhưng không phải đối với các nhà giao dịch sẵn sàng cắt giảm lãi suất của Fed. Và với việc PMI chỉ ra sự tăng trưởng vững chắc hơn và có khả năng xảy ra một đợt lạm phát khác, hy vọng về những đợt cắt giảm được yêu thích đã nhanh chóng tan biến, và – chúng ta có dám nói không? – những lo ngại chiến lược gia – Matt Simpson của City Index cho biết, một đợt tăng giá khác có thể đang diễn ra.

Đồng euro đã được giúp thoát khỏi mức thấp nhất trong 9 tháng so với đồng bảng Anh vào thứ Năm khi chỉ số lương quan trọng của châu Âu tăng lên.

Tuy nhiên, động thái này rất khiêm tốn và Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã xuất bản một bài đăng trên blog nêu bật các yếu tố một lần góp phần vào việc tăng lương. Thị trường lãi suất vẫn định giá gần 90% khả năng ECB sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng tới.

Đồng euro đã tăng 0,3% ở mức 1,0843 USD, nhưng vẫn giảm gần 0,5% trong tuần. Đồng bảng Anh giữ mức cao nhất trong hai tháng, giao dịch ở mức 1,272 USD, nhờ doanh số bán lẻ yếu kém của Anh.

Trung Quốc bắt đầu ngày thứ hai tập trận quanh Đài Loan. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giữ ổn định ở thị trường nước ngoài vào khoảng 7,2584.

Đồng đô la New Zealand đã được củng cố bởi sự thay đổi quan điểm diều hâu từ Ngân hàng Dự trữ New Zealand nhưng vẫn giảm 0,55% trong tuần ở mức 0,61095 USD.

Chỉ số đồng USD Mỹ, đo lường đồng USD so với rổ sáu loại tiền tệ chính, đã tăng gần 0,6% trong tuần lên gần 105, hướng tới mức tăng lớn nhất trong một tuần kể từ giữa tháng Tư.

Sau đó, các nhà đầu tư sẽ chú ý đến các đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền của Hoa Kỳ và các bài phát biểu từ ECB và các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang – đặc biệt là Thống đốc Fed – Christopher Waller về lãi suất dài hạn.

Giá USD chợ đen hôm nay 25/05/2024

Giá USD chợ đen hôm nay

Giá 1 USD chợ đen: VND
Giá USD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 02:07:57 06/10/2024

Bảng tỷ giá đô la mỹ hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 25/05/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 24.550 24.940 24.580
abbank 24.570 24.930 24.590
acb 24.470 24.830 24.500
agribank 24.570 24.930 24.590
baovietbank 24.600 - 24.620
bidv 24.590 24.950 24.590
cbbank 24.540 - 24.570
24.520 24.980 24.550
gpbank 24.560 25.000 24.590
hdbank 24.580 24.930 24.600
hlbank 24.565 24.925 24.585
hsbc 24.645 24.867 24.645
indovinabank 24.550 24.920 24.600
kienlongbank 24.520 - -
lienvietpostbank 24.365 25.090 24.385
mbbank 24.570 24.940 24.580
msb 24.510 25.016 24.570
namabank 24.507 24.926 24.557
ncb 24.360 24.930 24.560
ocb 24.455 24.815 24.505
oceanbank 24.570 24.910 24.580
pgbank 24.550 24.930 24.600
publicbank 24.555 24.930 24.590
pvcombank 24.460 24.800 24.450
sacombank 24.600 24.940 24.600
saigonbank 24.540 25.150 24.580
scb 24.480 24.900 24.520
seabank 24.590 24.930 24.590
shb 24.580 24.950 -
techcombank 24.618 25.010 24.650
tpb 24.390 24.870 24.430
uob 24.500 24.950 24.550
vib 24.530 24.970 24.590
vietabank 24.570 24.940 24.620
vietbank 24.580 - 24.610
vietcapitalbank 24.570 24.960 24.590
vietinbank 24.440 - 24.940
vpbank 24.550 24.935 24.570
vrbank 24.540 24.930 24.550
dongabank 24.600 24.910 24.600

Bạn thấy bài viết này thế nào?