Tỷ giá Euro 17/01 sụt giảm khi Đô la Mỹ lấy lại sức mạnh 

Phản hồi: 1

Bất chấp lạm phát tăng, niềm tin của các nhà đầu tư tổ chức vào nền kinh tế Đức phục hồi và việc các quan chức chính sách tiền tệ trong khu vực tiếp tục luận điều diều hâu, tỷ giá Euro ngày 17/01 vẫn sụt giảm bởi lo ngại Cục Dự trữ Liên bang duy trì lãi suất cao trong thời gian dài hơn dự kiến.

Hôm nay 17/01/2024, 1 Euro EUR ước tính quy đổi được 26.688 đồng tiền Việt VND

Giá ngoại tệ ngày 20/4: Euro đồng loạt tăng giá
Tỷ giá Euro 17/01 sụt giảm khi Đô la Mỹ lấy lại sức mạnh 

Kỳ vọng Fed trì hoãn cắt giảm lãi suất khiến Đô la Mỹ mạnh lên, Euro giảm giá

Bắt đầu từ dữ liệu CPI mạnh mẽ tại Mỹ trong tuần trước, nhiều nhà phân tích kỳ vọng Fed sẽ trì hoãn việc cắt giảm lãi suất cho đến sau cuộc họp tháng 3. Hiện nay, khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 3 đã giảm xuống khoảng 70%.

Xung đột quân sự giữa Israel và Hamas ở Biển Đỏ đang gây ra lo ngại về gián đoạn nguồn cung dầu mỏ, khiến áp lực lạm phát gia tăng, thêm 1 yếu tố khiến các nhà đầu tư kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong thời gian tới. Điều này được phản ánh trong việc lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ tiếp tục tăng kể từ thứ Sáu tuần trước. Lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ là một thước đo lãi suất ngắn hạn ở Mỹ. Khi lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ tăng, đồng USD cũng tăng theo. Là 1 đồng tiền có diễn biến ‘trái ngược’ với Đô la Mỹ, tỷ giá Euro phải chịu đà giảm, bất chấp quan chức ECB tiếp tục duy trì luận điệu diều hâu. 

Một thành viên Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Joachim Nagel, nhấn mạnh rằng còn quá sớm để nói về việc cắt giảm lãi suất.

Tuyên bố của các thành viên ECB được đưa ra vào cùng ngày lạm phát quay trở lại tăng nhanh ở Đức, sau khi lạm phát ở Mỹ vào tháng 12/2023 cũng tăng cao hơn dự kiến.

Dữ liệu kinh tế liên quan đến tỷ giá EUR

Về dữ liệu mới đây nhất, chúng ta đã chứng kiến ​​chỉ số Tâm lý kinh tế ZEW ( ZEW Economic Sentiment Index) cao hơn dự kiến tại Đức trong tháng 1/2024, đạt mức cao nhất kể từ tháng 2 năm ngoái, ở mức 15,2 điểm. Con số này đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 3 liên tiếp, sau chu kỳ 6 tháng tâm lý tiêu cực. Chỉ số Tâm lý kinh tế ZEW ở Đức tăng lên do kỳ vọng ECB nới lỏng lãi suất tăng lên. 

Chủ tịch ZEW, Achim Wambach công bố kết quả cuộc khảo sát, những người tham gia khảo sát cho biết tâm lý tích cực này xuất phát từ sự lạc quan về việc ECB cắt giảm lãi suất trong nửa đầu năm nay. Mức tăng lạm phát hồi tháng 12 của Eurozone không ảnh hưởng đến kỳ vọng nới lỏng chính sách tiền tệ của những người tham gia khảo sát.

Trong khi đó Chỉ số Điều kiện ZEW của Đức tiếp tục giảm sâu, từ -77,1 xuống -77,3,

Mặt khác, ở cấp Khu vực Eurozone, Chỉ số tâm lý kinh tế ZEW giảm nhẹ trong tháng 1 xuống 22,7, so với 23 điểm của tháng trước.  Tuy nhiên, Chỉ số Điều kiện Hiện tại đã giảm bớt tiêu cực xuống còn 59,3.

Cũng trong ngày hôm qua, Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) chính thức tháng 12 tại Đức được công bố, và từ đó chúng ta đã có một loạt số liệu lạm phát cho năm 2023. Như dự kiến, lạm phát tăng lên 3,7% vào tháng trước so với cùng kỳ năm ngoái, và đây là sự đảo ngược so với mức giảm 3,2% vào tháng 11. Trên cơ sở hàng tháng, lạm phát lần đầu tiên tăng kể từ tháng 9 năm ngoái, tăng 0,1%.

Đối với cả năm 2023, lạm phát tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2022, ghi nhận mức tăng kỷ lục. Người đứng đầu Văn phòng Thống kê Liên bang (Destatis), Ruth Brand, cho rằng sự gia tăng lạm phát này là do một loạt các cuộc khủng hoảng và chiến tranh ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn của quá trình kinh tế.

Động lực lớn nhất khiến lạm phát tăng là giá thực phẩm liên tục tăng trong năm qua, đạt mức tăng 12,4% so với năm 2022.

Giá năng lượng tiếp tục tăng trong cả năm qua, tăng 5,3% so với năm trước 2022

Đối với lạm phát cốt lõi, loại trừ các mặt hàng thực phẩm và năng lượng biến động, đã tăng 5,1% trong năm 2023 so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài thực phẩm và năng lượng, giá hàng hóa cũng tăng 7,3% trong năm 2023. 

Nhìn chung, các dữ liệu mớ đây nhất cho thấy nền kinh tế Đức đang trong quá trình phục hồi sau khi suy thoái vào cuối năm 2022. Tuy nhiên, lạm phát vẫn là một mối quan tâm lớn, và các nhà đầu tư đang cân nhắc xem liệu ECB có thể cắt giảm lãi suất trong nửa đầu năm nay hay không, kỳ vọng nới lỏng chính sách đang tạo áp lực giá lên đồng Euro


Giá EUR chợ đen hôm nay 17/01/2024

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 21:58:48 21/12/2024

Bảng tỷ giá euro hôm nay 17/01/2024 tại các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.703,3 27.112,5 25.962,9
abbank 25.756 27.036 25.760
acb 26.025 27.025 26.130
agribank 25.860 27.061 25.964
baovietbank 25.797 - 26.072
bidv 25.996 27.191 26.037
cbbank 25.918 - 26.022
25.958 26.887 26.036
gpbank 25.788 26.830 26.046
hdbank 25.966 26.812 26.042
hlbank 25.972 27.280 26.172
hsbc 25.842 26.826 25.912
indovinabank 25.753 26.834 26.033
kienlongbank 25.778 26.948 25.878
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 25.937 27.320 26.007
msb 26.052 27.248 26.052
namabank 26.029 26.966 26.224
ncb 25.684 26.992 25.794
ocb 26.221 27.578 26.371
oceanbank - 27.086 26.279
pgbank - 27.024 26.136
publicbank 25.708 26.975 25.968
pvcombank 25.948 26.776 26.053
sacombank 25.982 26.957 26.082
saigonbank 25.905 26.984 26.005
scb 25.710 27.140 25.790
seabank 26.023 27.123 26.043
shb 26.372 27.422 26.372
techcombank 26.227 27.316 26.485
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.562 26.970 25.826
vib 25.876 27.042 25.976
vietabank 26.145 26.990 26.295
vietbank 25.920 - 25.998
vietcapitalbank 25.710 27.120 25.970
vietinbank 25.889 - 27.179
vpbank 25.972 27.131 26.022
vrbank 25.908 27.102 25.950
dongabank 26.030 26.890 26.140