Tỷ giá Yên Nhật ngày 15/01 tăng nhẹ khi Đô la Mỹ chao đảo

Phản hồi: 1

Tỷ giá Yên Nhật 15/01 hưởng lợi tăng giá nhẹ khi Đô la Mỹ (USD) chao đảo trước số liệu mới của Mỹ cho thấy kỳ vọng Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ Fed cắt giảm lãi suất trong quý 1 (cụ thể là tháng 3) tăng lên.

Hôm nay 15/01/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 168,88 đồng tiền Việt (VND)

tcOCm21nl x7tzDGrfKDSl5k5uLyeIJInOSGhmQUxSZXbmhTPvT8P1tdHx9sseTAMh7eWgOOsSFu6DB mPQHzSYv7X0ywgL6jvndUirTIlFyDbJtdNJvBiRAtHlfUrTY mV

Kỳ vọng Fed giảm lãi suất vào tháng 3 gia tăng, trợ giá cho Yên Nhật

Kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất vào tháng 3 đã tăng nhiệt sau khi dữ liệu công bố vào thứ Sáu tuần trước cho thấy giá sản xuất (PPI) của Mỹ bất ngờ giảm trong tháng 12, khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm mạnh.

Chris Weston, Giám đốc nghiên cứu tại Pepperstone cho biết: “Chúng tôi đã xem xét các công bố về CPI và PPI mới của Mỹ và thị trường càng tin tưởng hơn rằng chu kỳ nới lỏng của Fed sẽ bắt đầu vào tháng 3, với mức giảm dự kiến là 25bps cho mỗi lần cắt giảm từ thời điểm này,”

Theo công cụ CME FedWatch (công cụ theo dõi Fed), giá thị trường hiện nay cho thấy xác suất 78% Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ sẽ bắt đầu giảm lãi suất vào tháng 3, tăng 10% so với mức 68% của một tuần trước.

Như Chợ Giá đã thông tin trong các bài viết trước, chênh lệch lãi suất Mỹ và Nhật Bản được thu hẹp chính là động lực lớn để đồng Yên Nhật tăng giá. Kỳ vọng gia tăng về việc Fed cắt giảm lãi suất sớm khiến đồng Yên Nhật được hỗ trợ tăng giá. Mặt khác, đà tăng giá của đồng tiền này bị hạn chế bởi chính dữ liệu kinh tế trong nước khiến nhà đầu tư nghi ngờ quyết định xoay trục chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ). Ngân hàng này được dự kiến sẽ giữ nguyên lập trường chính sách siêu nới lỏng trong cuộc họp chính sách tới vào tuần tới.

uLRx7YAaWhsO2cKPi24ct08RLD4Wh4lsLq2RU t2UKt OypIqBZubqBRTmWTaxoStad6GeXWN4 QMt3UjSAa 8S5TgldYRPK8ofH6kX2v0TU5k2UF8iv5xD7f04o9KmBJv8R


Nhà đầu tư chờ đợi báo cáo lạm phát của Nhật Bản

Mọi ánh mắt của các nhà đầu tư đều đang đổ dồn vào các con số lạm phát tháng 12 tại Nhật Bản sắp được công bố vào thứ Sáu tới. Những dấu hiệu gần đây cho thấy áp lực giá cả có thể đang dịu đi, đặt ra nghi vấn liệu Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) có cần thiết phải xoay trục “bình thường hóa” chính sách hay không?

Khả năng BOJ cần phải cân nhắc lại hành động, tiếp tục giữ chính sách tiền tệ siêu nới lỏng đã trở thành chất xúc tác thúc đẩy thị trường chứng khoán Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ. Chỉ số Nikkei đã vọt lên mức cao nhất trong 34 năm và tăng 6% chỉ trong tuần trước, nhưng lại gây áp lực giá lên đồng Yên Nhật. Nếu con số lạm phát của Nhật Bản được công bố vào cuối tuần này ở mức thấp thì sẽ tiếp tục gây áp lực lên đồng JPY.

Các nhà kinh tế dự báo lạm phát cốt lõi hàng năm sẽ giảm xuống 2,3% từ 2,5% trong tháng 11 và lạm phát tổng thể sẽ giảm từ 2,8% về gần mục tiêu 2% của BOJ.

Tổng kết, tỷ giá Yên Nhật hôm nay vẫn được hỗ trợ tăng giá nhẹ nhưng đà tăng không mạnh do bị kìm hãm bởi yếu tố lạm phát.

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 15/1/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 12:54:18 12/10/2024

Bảng giá man hôm nay 15/1/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 161,08 170,46 162,71
abbank 162,77 171,16 163,42
acb 162,69 169,85 163,5
agribank 163,29 171,45 163,95
baovietbank - - 161,79
bidv 163,39 170,67 163,65
cbbank 163,49 - 164,31
164,06 169,91 164,55
gpbank - - 164,57
hdbank 165,16 169,88 165,72
hlbank 164,93 171,95 166,63
hsbc 163,04 170,23 164,21
indovinabank 163,86 170,78 165,72
kienlongbank 161,78 171,04 163,48
lienvietpostbank 165,12 171,19 166,12
mbbank 161,36 170,92 163,36
msb 162,06 170,64 162,06
namabank 160,39 169,08 163,39
ncb 162,42 170,69 163,62
ocb 163,34 169,43 164,84
oceanbank - 169,86 163,76
pgbank - 169,83 164,17
publicbank 161 171 162
pvcombank 169 176,65 167,31
sacombank 163,68 170,69 164,18
saigonbank 162,45 171,16 163,47
scb 163,5 172,6 163,5
seabank 161,61 171,11 163,51
shb 163,34 169,84 164,34
techcombank 159,61 170,05 163,78
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 162,14 170,86 163,81
vib 162,86 171,24 164,26
vietabank 163,01 168,19 164,71
vietbank 164,1 - 164,59
vietcapitalbank 161,29 171,07 162,91
vietinbank 163,18 - 172,73
vpbank 162,76 170,07 163,26
vrbank 163,84 171,28 164,1
dongabank 161,9 169,4 165,2

Bạn thấy bài viết này thế nào?