Tỷ giá Yên Nhật 17/12 tăng nhẹ, giới đầu tư thận trọng trước cuộc họp của BOJ

Phản hồi: 1

Tỷ giá Yên Nhật (JPY) diễn biến khá ảm đạm trong các phiên gần đây do kỳ vọng về việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ không tăng lãi suất trong tháng 12. Sự tăng vọt của lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và tâm lý thị trường tích cực cũng góp phần làm suy yếu đồng JPY. Tuy nhiên, trong phiên hôm nay 17/12/2024, tỷ giá Yên Nhật đã hồi phục 1 phần do các nhà đầu tư đang thận trọng trước thềm các cuộc họp chính sách quan trọng của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) và BoJ sẽ diễn ra vào tuần này.

Diễn biến tỷ giá Yên Nhật (JPY) gần đây 

ty gia yen nhat 17 12 2024
Tỷ giá Yên Nhật 17/12 tăng nhẹ, giới đầu tư thận trọng trước cuộc họp của BOJ

Tỷ giá Yên Nhật gần như đã sụt giảm liên tục trong nửa đầu tháng 12/2024 và tạo đáy ngắn hạn vào phiên hôm qua 16/12/2024 do ngày càng có nhiều nhận định cho rằng BoJ sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp chính sách tiền tệ tới đây. Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh, do kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ có lập trường “diều hâu” (thắt chặt chính sách tiền tệ), cũng là một yếu tố gây áp lực lên JPY, đồng tiền vốn có lợi suất thấp hơn. Ngoài ra, tâm lý thị trường nhìn chung tích cực làm giảm nhu cầu đối với JPY vì đồng tiền này vốn được xem là một tài sản trú ẩn an toàn.

Tuy nhiên, tỷ giá Yên Nhật đã hồi phục nhẹ 1 phần trong phiên hôm nay. Hôm nay ngày 17/12/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 164,99 đồng tiền Việt (VND); tăng nhẹ 0,21 đồng so với phiên giao dịch hôm qua. 

Các nhà giao dịch cũng tỏ ra thận trọng trong việc bán đồng Yên Nhật trong bối cảnh nhiều rủi ro liên quan đến việc các ngân hàng trung ương sẽ họp và công bố chính sách tiền tệ mới trong tuần này. Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ công bố quyết định chính sách vào thứ Tư, tiếp theo là Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ công bố chính sách vào thứ Năm.

bieu do ty gai yen nhat 17 12 2024
Biểu đồ: Tỷ giá Yên Nhật (JPY) đã trong xu hướng giảm từ đầu tháng 12 – 16/12/2024

Kỳ vọng BoJ giữ nguyên hiện trạng tiếp tục đè nặng lên đồng Yên

Kỳ vọng BoJ sẽ giữ nguyên lãi suất sau cuộc họp kéo dài hai ngày kết thúc vào thứ Năm tiếp tục gây áp lực lên JPY và đẩy cặp USD/JPY lên mức cao nhất trong ba tuần vào đầu tuần này.

Bộ trưởng Bộ Kinh tế Nhật Bản, ông Ryosei Akazawa, hôm qua cho biết BoJ và chính phủ sẽ phối hợp để thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 22 tháng 11 sau dữ liệu cho thấy một phần lớn nền kinh tế Mỹ đã tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất trong hơn ba năm qua.

Chỉ số Nhà quản lý Mua hàng Ngành Dịch vụ Mỹ (PMI) của S&P Global đã tăng từ 56,1 lên 58,5 trong tháng 12 – mức cao nhất trong 38 tháng – và PMI tổng hợp đã tăng từ 54,9 trong tháng 11 lên 56,6, mức cao nhất trong 33 tháng.

Điều này đã làm lu mờ sự sụt giảm của PMI Ngành sản xuất của Mỹ; chỉ số này trong tháng 12 là 48,3 – ‘chạm đáy’  ba tháng. Sự lấn át của PMI Ngành dịch vụ và PMI Tổng hợp của Mỹ tái khẳng định đặt cược của thị trường rằng Fed có thể nới lỏng chính sách với tốc độ chậm hơn trong tương lai. Kỳ vọng này củng cố sức mạnh cho đồng Đô la Mỹ (USD) và tạo áp lực giá cho các đồng tiền đối thủ khác, ví dụ như Yên Nhật (JPY).

Tuy nhiên, trọng tâm vẫn sẽ đổ dồn vào kết quả của cuộc họp chính sách của Uỷ ban Thị Trường Mở tại Mỹ ( FOMC) sẽ được công bố vào thứ Tư và quyết định quan trọng của BoJ công bố thứ Năm, dự kiến sẽ tạo ra động lực giá mới cho JPY. Giá trị của đồng Yên Nhật (JPY) được quyết định bởi hiệu suất của nền kinh tế Nhật Bản, nhưng cụ thể hơn là bởi chính sách của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu Nhật Bản và Mỹ, hoặc tâm lý rủi ro giữa các nhà giao dịch, cùng với các yếu tố khác. 


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 17/12/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 08:28:30 18/12/2024

Bảng giá man hôm nay 17/12/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,95 168,19 160,56
abbank 159,75 168,58 160,39
acb 161,68 168,74 162,49
agribank 160,79 168,44 161,44
baovietbank - - 159,79
bidv 160,03 167,75 160,29
cbbank 161,06 - 161,87
162,09 167,87 162,58
gpbank - - 162,85
hdbank 162,68 168,27 162,99
hlbank 161,15 167,68 162,85
hsbc 160,68 167,68 161,91
indovinabank 160,85 167,01 162,67
kienlongbank 159,43 168,69 161,13
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 160,38 169,96 162,38
msb 160,95 169,11 160,95
namabank 158,78 167,49 161,78
ncb 160,17 168,45 161,37
ocb 161,94 168,01 163,44
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 167,7 162,2
publicbank 158 169 160
pvcombank 159,02 167,85 160,62
sacombank 162,3 169,31 162,8
saigonbank 161,73 169,58 162,55
scb 159,3 168,6 160,4
seabank 160,23 169,43 161,83
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 159,64 168,35 161,29
vib 161,59 168,6 162,99
vietabank 161,92 168,43 163,62
vietbank 161,8 - 162,29
vietcapitalbank 159,39 168,66 161
vietinbank 161,77 - 169,22
vpbank 161,34 168,62 161,84
vrbank 159,99 167,66 160,25
dongabank 160,1 167,8 163,3