Tỷ giá Yên Nhật 07/01 lao dốc, xuống gần sát mức đáy 15 năm

Phản hồi: 1

Chợ giáTỷ giá Yên Nhật (JPY) hôm nay 07/01/2025 tiếp tục chịu áp lực bán mạnh do sự không chắc chắn về thời điểm tăng lãi suất tiếp theo của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ). Bên cạnh đó, khoảng cách lãi suất lớn và chưa có tín hiệu thu hẹp giữa Mỹ – Nhật Bản, cùng tâm lý lạc quan của thị trường, cũng tác động tiêu cực đến đồng tiền ‘trú ẩn’ như Yên Nhật. Chỉ có những lo ngại về sự can thiệp của Chính phủ Nhật Bản và rủi ro địa chính trị đang hỗ trợ phần nào, giúp đồng tiền này chưa bị giảm sâu như hồi tháng 07/2024; nhưng đồng tiền này cũng gần chạm mức tỷ giá ‘đáy’ trong vòng 15 năm

Hôm nay 07/01/2025, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 160,34 đồng tiền Việt (VND). Đây là mức tỷ giá thấp thứ hai trong vòng 15 năm đổ lại đây của đồng Yên Nhật (mức thấp nhất đạt được vào tháng 07/2024, sau đó Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã tăng lãi suất giúp đồng Yên phục hồi trở lại)

bieu do ty gai yen nhat 07 01 2025
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 07/01/2025 gần chạm mức ‘đáy’ từ khi có số liệu thống kê năm 2010 đổ lại đây

Yên Nhật tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực do sự không chắc chắn về thời điểm Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ tăng lãi suất tiếp theo. Chênh lệch lãi suất giữa Mỹ – Nhật chưa có dấu hiệu thu hẹp, mà còn có khả năng sẽ kéo dài trong thời gian tới, do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát đi những tín hiệu ‘diều hâu’ rằng họ sẽ làm chậm tốc độ cắt giảm lãi suất trong năm 2025. Điều này đang góp phần đẩy dòng vốn ra khỏi đồng JPY – đồng tiền có lợi suất thấp hơn so với USD. Thêm vào đó, tâm lý lạc quan chung của thị trường được coi là một yếu tố khác làm suy yếu nhu cầu đối với đồng JPY – đồng tiền được xem như kênh ‘trú ẩn’ an toàn.

Đô la Mỹ (USD) gần đây đang duy trì sức mạnh, lực mua nhiều với đồng USD đã đẩy cặp USD/JPY hôm nay lên mức cao nhất gần 6 tháng: 158,31 JPY mới đổi được 1 USD. 

Áp lực bán Yên Nhật gia tăng trong bối cảnh mơ hồ về lãi suất của BOJ

du bao gia yen nhat trong thoi gian toi
Tỷ giá Yên Nhật 07/01 lao dốc, xuống gần sát mức đáy 15 năm

Tháng trước, Ngân hàng Nhật Bản đã mở ra khả năng có thể phải chờ đợi lâu hơn mới có đợt tăng lãi suất tiếp theo, do vẫn chưa đánh giá được hết tác động chính sách kinh tế của Tân Tổng thống Mỹ đối với nền kinh tế Nhật Bản. Điều này tiếp tục làm suy yếu đồng Yên Nhật.

Thống đốc BoJ Kazuo Ueda cho biết vào hôm qua rằng Ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất hơn nữa nếu nền kinh tế tiếp tục cải thiện, nhưng ông nhấn mạnh cần thiết phải xem xét các rủi ro khác nhau khi quyết định thời điểm kích hoạt.

Áp lực lạm phát ngày càng tăng ở Nhật Bản đã mở ra khả năng tăng lãi suất cho BoJ vào tháng 1 hoặc tháng 3 tới đây, đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm lên mức cao nhất kể từ tháng 7 năm 2011. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng sau khi Fed chuyển sang hướng diều hâu, dự báo chỉ có hai lần cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm vào năm 2025 trong bối cảnh lạm phát vẫn ở mức cao tại nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Khoảng cách chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản vẫn còn đó, không mang lại bất kỳ sự cứu trợ nào cho đồng JPY.

Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Katsunobu Kato đã có một số động thái can thiệp bằng lời nói vào tuần này và cho biết rằng chính phủ sẽ có các hành động thích hợp để chống lại những biến động quá mức của tỷ giá hối đoái, bao gồm cả những biến động do đầu cơ.

Các nhà giao dịch hiện đang chuyển trọng tâm chú ý tới dữ liệu kinh tế của Mỹ là Chỉ số PMI Dịch vụ ISM và Số lượng việc làm tuyển dụng JOLTS sẽ công bố vào hôm nay, để tìm kiếm một khẳng định cho luận điệu diều hâu của Fed trước khi xem biên bản cuộc họp của FOMC và báo cáo Việc làm phi nông nghiệp của Mỹ lần lượt vào thứ Tư và thứ Sáu.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 07/01/2025

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 15:03:09 08/01/2025

Bảng giá man hôm nay 07/01/2025 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 155,02 164,03 156,58
abbank 155,82 164,76 156,45
acb 157,38 163,6 158,17
agribank 156,98 164,33 157,61
baovietbank - - 155,63
bidv 156,12 164,62 156,37
cbbank 157,05 - 157,84
157,85 163,45 158,32
gpbank - - 158,19
hdbank 158,05 163,41 158,35
hlbank 157,69 164,07 159,39
hsbc 156,62 163,53 157,75
indovinabank 157,08 162,86 158,87
kienlongbank 155,19 164,45 156,89
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 155,56 165,23 157,56
msb 158,24 162,65 156,28
namabank 154,71 163,15 157,71
ncb 155,79 164,07 156,99
ocb 158,04 164,13 159,54
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 163,52 158,17
publicbank 155 165 156
pvcombank 155,06 163,7 156,62
sacombank 157,61 164,62 158,11
saigonbank 157,02 164,68 158,02
scb 155,6 164,7 156,7
seabank 155,59 164,79 157,19
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 155,57 164,07 157,17
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 157,12 163,57 158,82
vietbank 157,7 - 158,17
vietcapitalbank 154,86 163,8 156,42
vietinbank 157,12 - 164,57
vpbank 156,98 164,22 157,48
vrbank 156,27 164,64 156,52
dongabank 155,8 163 158,9