Tỷ giá Yên Nhật 05/02 tăng nhờ dữ liệu tiền lương tăng trưởng mạnh

Phản hồi: 1

Chợ giáĐồng Yên Nhật (JPY) tăng mạnh lên mức cao nhất trong hơn một tháng qua so với tiền Việt (VND) và Đô la Mỹ (USD), nhờ vào các kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) sẽ sớm tăng lãi suất thêm sau khi có cơ sở tăng trưởng tiền lương mạnh mẽ tại Nhật Bản. Sự thu hẹp kỳ vọng về chênh lệch lãi suất giữa Nhật Bản và Mỹ đang hỗ trợ cho đồng JPY.

Bên cạnh đó, những lo ngại về các mức thuế thương mại của Tổng thống Donald Trump đối với Nhật Bản vẫn là yếu tố có thể kiềm chế sức mạnh của đồng Yên, vốn được xem như là kênh trú ẩn an toàn.

Đồng Yên Nhật tăng sau dữ liệu tăng trưởng tiền lương tại Nhật Bản

ty gia yen nhat 05 02 2025
Tỷ giá Yên Nhật 05/02 tăng nhờ dữ liệu tiền lương tăng trưởng mạnh

Hôm nay, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 163,86 đồng tiền Việt (VND) – đây là mức tỷ giá cao nhất của Yên Nhật so với tiền Việt trong 1 tháng qua. 

Dữ liệu sơ bộ từ Chính phủ Nhật Bản công bố hôm thứ Tư cho thấy tiền lương thực tế (đã điều chỉnh lạm phát) tăng 0.6% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 12. Ngoài ra, số liệu của tháng trước cũng được điều chỉnh, cho thấy mức tăng 0.5%, thay vì giảm 0.3% như đã công bố trước đó.

Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát tiêu dùng, vốn được Chính phủ sử dụng để tính toán tiền lương thực tế, đã tăng mạnh từ 3.4% vào tháng 11 lên 4.2% vào tháng 12, đây là mức tăng nhanh nhất kể từ tháng 1 năm 2023. Điều này củng cố kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ và hỗ trợ cho sự tăng giá của đồng Yên.

Một khảo sát từ S&P Global Market Intelligence cho thấy hoạt động dịch vụ tại Nhật Bản đã mở rộng trong tháng 1, đánh dấu tháng mở rộng thứ ba liên tiếp. Chỉ số PMI Dịch vụ của Au Jibun Bank đã tăng từ 50.9 lên 53.0, mức cao nhất kể từ tháng 9/2024.

Cùng ngày, Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) báo cáo trong cuộc khảo sát JOLTS rằng số lượng việc làm mới trong tháng 12 là 7.6 triệu, thấp hơn so với con số 8.09 triệu trong tháng 11 và dưới mức kỳ vọng là 8 triệu. Dữ liệu này cho thấy sự chậm lại của thị trường lao động Mỹ, có thể mở đường cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm lãi suất thêm.

Xu hướng chính sách tiền tệ trái ngược giữa Nhật Bản Và Mỹ giúp củng cố đồng Yên

Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ vẫn đang trong tình trạng thận trọng và có thể không vội vã cắt giảm lãi suất. Phó Chủ tịch Philip Jefferson của Fed phát biểu rằng không cần phải đẩy mạnh cắt giảm lãi suất ngay lập tức, bởi nền kinh tế Mỹ vẫn đang duy trì sự ổn định. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa chính sách tiền tệ theo hướng “diều hâu” của BoJ và sự thận trọng của Fed đang làm kỳ vọng thu hẹp chênh lệch lãi suất giữa Nhật Bản và Mỹ ngày càng gia tăng, qua đó thúc đẩy sự tăng giá của đồng Yên.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn lo ngại rằng Nhật Bản có thể là mục tiêu tiếp theo trong các chính sách thuế quan của ông Trump, khi mà Nhật Bản hiện có thặng dư thương mại lớn với Mỹ. Thủ tướng Nhật Bản Shigeru Ishiba dự kiến sẽ gặp Tổng thống Trump trong tuần này, và cuộc gặp này có thể cung cấp thêm thông tin về mối đe dọa từ chính sách thuế quan đối với Nhật Bản.

Tóm Lại: Mặc dù đồng Yên Nhật đã nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ dữ liệu tiền lương và kỳ vọng BoJ tăng lãi suất, cặp USD/JPY có thể tiếp tục suy yếu, nhất là khi chính sách tiền tệ của Nhật Bản và Mỹ có sự khác biệt xu hướng rõ rệt. Tuy nhiên, mối lo ngại về thuế quan và các yếu tố kinh tế toàn cầu vẫn có thể kìm hãm sự tăng trưởng của đồng Yên trong ngắn hạn.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 05/02/2025

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 15:57:01 05/02/2025

Bảng giá man hôm nay 05/02/2025 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 158,48 168,55 160,08
abbank 159,45 168,2 160,09
acb 160,84 167,22 161,65
agribank 160,34 168,14 160,98
baovietbank - - 158,83
bidv 159,68 168,34 159,93
cbbank 160,51 - 161,31
161,46 167,23 161,94
gpbank - - 161,52
hdbank 158,29 164,47 158,59
hlbank 160,18 166,77 161,88
hsbc 159,96 167,01 161,11
indovinabank 159,9 165,78 161,72
kienlongbank 158,32 167,58 160,02
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 158,94 168,6 160,94
msb 160,16 168,26 160,16
namabank 157,33 165,97 160,33
ncb 156,27 164,55 157,47
ocb 159,32 165,39 160,82
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 167,05 161,57
publicbank 158 169 160
pvcombank 155,06 163,71 156,63
sacombank 161,28 168,33 161,78
saigonbank 158,88 167,76 159,88
scb 158,5 169,3 159,6
seabank 159,16 168,36 160,76
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 154,58 165,02 158,72
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 158,55 167,41 160,18
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 160,79 167,5 162,49
vietbank 160,69 - 161,17
vietcapitalbank 157,37 167,37 158,96
vietinbank 159,59 - 167,04
vpbank 160,81 168,1 161,31
vrbank 159,05 167,69 159,31
dongabank 158,5 166 161,7