Tỷ giá WON Hàn 2/12 giảm nhẹ trong bối cảnh BOK giữ lãi suất

Phản hồi: 1

Đồng WON Hàn hôm nay giảm nhẹ trong bối cảnh Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) giữ nguyên lãi suất ở mức 3,5% trong 7 tháng liên tiếp và cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế cho năm 2024.

Đồng WON Hàn đã giảm giá trong 2 phiên liên tiếp gần đây, từ mức tỷ giá quy đổi 1 WON Hàn bằng 18,81 đồng tiền Việt (ngày 29/11) về mức 18,59 đồng tiền Việt hôm nay 02/12

Nhưng nhìn rộng ra trong tháng này, đồng WON Hàn vẫn trong xu hướng tăng, tăng, từ mức tỷ giá 1 WON Hàn (KRW) quy đổi được 18,23 đồng tiền Việt (VND) ngày 01/11 lên mức 18,59 đồng tiền Việt 02/12

Biểu đồ tỷ giá KRW/USD

fHFavDVI VlAnEfLJv6uxEsALmv43z6a4UymwpSg8KYDfZczCqYmutqRmHmAfHLZDyeo97GaAB8SdVftF yFTSLmnGdhpf AZxFzLHkPicrMLegVfcos0dEDTmXpdBrl5Huc5DZ8SjtiW qj=s800

BOK giữ nguyên lãi suất, cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế cho năm 2024

Theo Thống đốc BOK Rhee Chang-yong, cả sáu thành viên của ban chính sách tiền tệ đã nhất trí bỏ phiếu giữ lãi suất không thay đổi tại cuộc họp quyết định lãi suất cuối cùng được tổ chức trong năm nay,

BOK tuyên bố sẽ “duy trì lập trường thắt chặt tiền tệ một thời gian đủ dài cho đến khi (họ) tin tưởng rằng lạm phát sẽ trở về mức mục tiêu 2%’ và nhấn mạnh sự cần thiết phải “neo lãi suất cao trong thời gian kéo dài”

Một phần khiến BOK kiên quyết duy trì lập trường cứng rắn là do nợ hộ gia đình của Hàn Quốc đang tăng vọt. Bất chấp lãi suất cao, tín dụng hộ gia đình chưa thanh toán trong quý 3 đạt kỷ lục 1.875,6 nghìn tỷ won (tương đương 1,45 nghìn tỷ USD).

Ngoài ra, lạm phát đang có dấu hiệu tăng lên. Mặc dù giá dầu quốc tế đã giảm trong những tuần gần đây, khiến áp lực lạm phát giảm bớt nhưng giá cả vẫn chưa ổn định.

Tăng trưởng giá tiêu dùng của Hàn Quốc, một thước đo chính về lạm phát, đã có dấu hiệu phục hồi, duy trì trên 3% trong ba tháng liên tiếp: 3,4% trong tháng 8, 3,7% trong tháng 9 và 3,8% trong tháng 10.

Tháng 10, con số tăng trưởng giá tiêu dùng này của Hàn Quốc thậm chí còn là lần đầu tiên trong 6 năm vượt qua Mỹ, vì mức tăng giá ở Mỹ vẫn chỉ ở mức 3,2%, chênh lệch 0,6% so với Hàn Quốc.

x8lr1gUdLdEOhG1yh3FGYA7b0UrXnqkN exKg302riulwal7c8aLS2Bu13aSsfhu 3iPE6F6nKj EFa8ZZDrIzwBS5jK784uQRXrYVK7Y9POvoz2v8zuuuqIO6T3MsnJD9AIRg1jM9FC9Ugt=s800
Ảnh: Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc BOK

Với quyết định giữ nguyên lãi suất mới đây của BOK, chênh lệch lãi suất cơ bản của Hàn Quốc với Mỹ được duy trì ở mức 2%, vì lãi suất cơ bản của Mỹ ở mức 5,25-5,5%.

Về dự báo tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc, BOK vẫn duy trì dự báo tăng trưởng năm nay ở mức 1,4% nhưng đã hạ dự báo tăng trưởng cho năm tới từ 2,2% xuống 2,1%.

Mặc dù kinh tế Hàn Quốc đang trên đà hồi phục nhưng nhịp độ vẫn chậm. Ngành xuất khẩu gần đây đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng các số liệu cho thấy tình trạng sản xuất công nghiệp trong nước, tiêu dùng và đầu tư đều giảm trong tháng 10.

Thống đốc BOK Rhee Chang-yong vẫn rất lạc quan về tăng trưởng kinh tế năm 2024 của Hàn Quốc: “Trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế 2024 của các nước phát triển dự kiến sẽ giảm so với năm 2023 thì kinh tế Hàn Quốc dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh hơn vào năm 2024’

Quyết định giữ nguyên lãi suất của BOK đã được các nhà kinh tế đón nhận một cách tích cực.

Lee Sang-jae, một nhà kinh tế tại Ngân hàng KDB, cho biết. “Đây là một quyết định hợp lý. Lạm phát vẫn là một mối đe dọa lớn đối với nền kinh tế Hàn Quốc, và BOK cần phải tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát nó.”

Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho rằng BOK nên bắt đầu cân nhắc việc cắt giảm lãi suất trong năm tới.

Kim Sun-yoon, một nhà kinh tế tại Ngân hàng Woori cho rằng: “Kinh tế Hàn Quốc đang phục hồi chậm, và lãi suất cao có thể cản trở đà tăng trưởng. BOK nên bắt đầu cân nhắc việc cắt giảm lãi suất vào quý 3 năm 2024.”


Tỷ giá 1 WON hôm nay 2/12/2023 – Giá WON Naver

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 12:29:31 12/10/2024

Tỷ giá WON hôm nay 2/12/2023 tại các ngân hàng trên Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,94 19,22 17,71
abbank - 20,56 17,29
acb - - 18,58
agribank - 19,45 17,64
bidv 16,12 19,14 -
hdbank - 19,2 18,35
kienlongbank - 20,49 16,31
mbbank - 21,69 17,3
msb 16,07 19,93 16,81
namabank 17,44 19,35 17,44
ncb 14,51 20,53 16,51
ocb - - -
oceanbank - 20,21 16,6
sacombank - - 18,1
saigonbank - - 18,14
seabank - - 17,22
shb - 23,41 15,91
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,32 17,76
vietbank - - 17,48
vietinbank 16,49 - 20,29

Bạn thấy bài viết này thế nào?