Tỷ giá WON Hàn 05/04 tăng nhẹ khi kỳ vọng Mỹ cắt giảm lãi suất hồi sinh

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ giá hôm nay 05/04/2024, tỷ giá WON Hàn tăng nhẹ so với phiên hôm qua do kỳ vọng Mỹ cắt giảm lãi suất hồi sinh. Trước đó, tỷ giá WON Hàn nói riêng và các đồng tiền Châu Á khác nói chung tụt dốc mạnh do FED đưa ra tuyên bố cứng rắn về lãi suất

Diễn biến giá WON Hàn gần đây

Theo khảo sát của Chợ Giá hôm nay ngày 05/04/2024:

  • Giá mua vào WON Hàn Quốc tại các ngân hàng dao động từ 15,94 – 16,24 VND/KRW.
  • Giá bán ra WON Hàn Quốc tại các ngân hàng dao động từ 19,34 – 19,68 VND/KRW.
  • Tỷ giá trung tâm của đồng WON Hàn Quốc do Ngân hàng Nhà nước công bố là 18,38 VND/KRW.

Tỷ giá WON Hàn có xu hướng tăng nhẹ so với phiên hôm qua 04/04 do kỳ vọng Mỹ cắt giảm lãi suất hồi sinh.

o5V3djckkM4ooHiidpH44QbK VsWIX1T dffKUjZd ftAXFTfet5e2UQuwLkJ iC0QtPmxfQB9SWg

Trước đó, Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari nêu ra khả năng Mỹ có thể không thực hiện bất kỳ đợt cắt giảm lãi suất nào trong năm nay nếu lạm phát xấu đi và nền kinh tế vẫn vững chắc. Tuyên bố của ông lập tức khiến thị trường tiền tệ Châu Á và chứng khoán Mỹ chao đảo vào phiên hôm qua 04/04.

Tuy nhiên, hôm qua, Chỉ số PMI dịch vụ của Mỹ được công bố yếu hơn dự kiến khiến các nhà đầu tư tiền tệ ‘yên tâm’ hơn, đẩy giá WON Hàn hôm nay và các đồng tiền Châu Á khác tăng nhẹ trở lại khi xét thấy tuyên bố của Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari đưa ra cần rất nhiều chữ ‘nếu’.

Yeap Jun Rong, nhà phân tích thị trường tại IG cho biết: “Những người tham gia thị trường cảm thấy thoải mái hơn với Chỉ số Quản lý Mua hàng Nhà chế tạo Dịch vụ Mỹ yếu hơn dự kiến, điều này cho thấy nhu cầu tổng thể vẫn có thể giảm nhẹ hay nền kinh tế Mỹ vẫn yếu đi đối với cuộc chiến chống lạm phát kéo dài của Cục Dự trữ Liên bang”

Cụ thể, chỉ số PMI dịch vụ ISM giảm 1.2 điểm xuống 51.4, thấp hơn dự báo của các nhà kinh tế. Chỉ số giá đầu vào giảm hơn 5 điểm xuống 53.4, thấp nhất kể từ tháng 3/2020. Điều này hoàn toàn trái ngược với dữ liệu PMI sản xuất vào tuần trước, với giá cả đầu vào đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2022.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho biết họ vẫn có thể cắt giảm lãi suất ba lần trong năm nay, điều này sẽ giảm bớt áp lực lên nền kinh tế. Tuy nhiên, các quan chức Fed nêu thêm họ sẽ chỉ làm như vậy nếu có thêm bằng chứng cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2% của họ.

Thông tin kinh tế khác tại Hàn Quốc

Cùng với đồng WON Hàn, thị trường chứng khoán Hàn Quốc đã phục hồi  mạnh mẽ vào phiên hôm qua sau khi giảm điểm trong phiên giao dịch trước đó nhờ sự lạc quan trở lại về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay


gh3Rg CNS5qL6U335tJBue Sojvg12x8TfRZ1pAHxGwZJd2juXEgUB3c7WQghXgDGVnUIDIhlgW kGw 6JGiLVqDA6G247eSpHD5npV6qY 6fzR4r2te0p00drZkvR4vMAJG uomUNGuhwKrJHrBtlQ=s800
Ảnh: Bức ảnh này chụp vào ngày 4 tháng 4 năm 2024 tại phòng giao dịch của Ngân hàng Hana ở Myeongdong, trung tâm Seoul. (Yonhap)

Chỉ số Kospi Composite (chỉ số chính của Hàn Quốc) tăng 35,03 điểm, tương đương 1,29%, đóng cửa ở mức 2.742,00.

Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 588 tỷ won cổ phiếu, bù đắp cho việc bán ròng cổ phiếu trị giá 580 tỷ won của các tổ chức và cá nhân trong nước.

Tại Seoul, cổ phiếu công nghệ và ô tô dẫn đầu đà tăng.

Cổ phiếu chủ chốt của thị trường Samsung Electronics Co. tăng 1,4% lên 85.300 won, nhà sản xuất chip số 2 SK hynix Inc. tăng 4,9% lên 188.000 won, nhà sản xuất ô tô hàng đầu Hyundai Motor Co. tăng 4,6% lên 226.000 won, và nhà sản xuất pin hàng đầu LG Energy Solution Ltd. tăng 0,9% lên 379.500 won.

Trong số các mã giảm, hãng hàng không quốc gia Korean Air Co. giảm 1,1% xuống 21.250 won, tập đoàn đóng tàu hàng đầu HD Hyundai giảm 0,3% xuống 70.200 won, và công ty mỹ phẩm hàng đầu Amorepacific Corp. giảm 2,4% xuống 132.400 won.

Đồng nội tệ đóng cửa ở mức 1.347,10 KRW đổi 1 USD, tăng 1,8 KRW so với mức đóng cửa phiên trước đó.

Giá WON chợ đen hôm nay 05/04/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 15:18:48 08/11/2024

Tỷ giá WON hôm nay 05/04/2024 tại các ngân hàng tại Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,83 19,08 17,59
abbank - 20,38 17,17
acb - - 18,42
agribank - 19,27 17,54
bidv 16,04 18,93 17,72
hdbank - 19,14 18,03
kienlongbank - 20,23 16,05
mbbank - 21,62 17,32
msb 16,4 19,5 17,14
namabank 17,33 19,21 17,33
ncb 14,35 20,36 16,35
ocb - - -
oceanbank - 20,11 16,48
sacombank - - 17,8
saigonbank - - 17,9
seabank - - 17,12
shb - 23,28 15,78
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,99 17,65
vietbank - - 17,48
vietinbank 17,64 - 18,99

Bạn thấy bài viết này thế nào?