Tỷ giá EURO (EUR) 30/12 suy giảm sau khi CPI Tây Ban Nha thấp hơn dự kiến

Phản hồi: 1

Đồng EURO (EUR) đang chịu áp lực giảm giá trong phiên hôm nay do CPI của Tây Ban Nha vừa công bố thấp hơn dự kiến sẽ tạo áp lực khiến Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB nhanh nới lỏng tiền tệ hơn so với tuyên ngôn cứng rắn trước đó. Các nhà đầu tư sẽ dành sự quan tâm cho CPI tại Pháp, Đức và 1 số nơi khác thuộc Khu vực sử dụng đồng tiền chung EUR được công bố vào tuần sau.

Hôm nay 30/12/2023, 1 đồng EURO (EUR) ước tính quy đổi được 26.831 đồng tiền Việt (VND)

ah5H0kj1JuK3BRwcw glX4 6uLyzx0msDARvOsJG4N9TNpQOUxvf4iajWKUadPAX3b6AFOYUBcLKHVqBaTMQ6pM2iSbpnW73sxs5hIKeHipTJKqWzMZA9XH5lV7nDfBW bT2paoOmnsWQdsd=s800

CPI Tây Ban Nha giảm xuống 3,1%

Tây Ban Nha công bố báo cáo lạm phát tháng 12 hôm nay, cho thấy CPI giảm xuống còn 3,1% so với cùng kỳ năm trước, giảm từ mức 3,2% so với tháng 11. Con số này giảm sâu hơn mức dự kiến của thị trường là 3,4%. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 8, nguyên nhân chủ yếu là do giá nhiên liệu, thực phẩm và điện giảm. CPI cốt lõi giảm xuống còn 3,8% theo năm, giảm từ 4,5% so với tháng 11.

Đức, Pháp và nhiều khu vực khác trong Liên minh Châu Âu sẽ công bố báo cáo lạm phát của họ vào tuần tới. Nếu dữ liệu cho thấy lạm phát giảm trong tháng 12, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ chịu áp lực giảm lãi suất trong nửa đầu năm 2024.

Trước đó, Thống đốc ECB Lagarde đã dội gáo nước lạnh vào kỳ vọng giảm lãi suất, nói rằng ECB “hoàn toàn không nên nới lỏng cảnh giác”. Lagarde có thể sẽ phải thay đổi lập trường cứng rắn của mình khi nền kinh tế khu vực sử dụng đồng tiền chung EUR rơi vào suy thoái. Nếu báo cáo lạm phát tuần tới cho thấy lạm phát đang giảm, áp lực khiến ECB nới lỏng tiền tệ sẽ tăng mạnh mẽ hơn

Dự kiến ECB sẽ giảm lãi suất từ Quý 2 năm 2024

Theo khảo sát các chuyên gia của Financial Times, lạm phát giảm cho phép Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) bắt đầu giảm lãi suất điều hành và phần đa số các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Financial Times cho rằng ECB sẽ giảm lãi suất kể từ quý 2/2024

DLPjKD2
Ảnh: Trụ sở ECB ở Frankfurt.

Kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất tại Châu Âu đã trở nên mạnh mẽ kể từ khi lạm phát ở khu vực sử dụng đồng euro giảm xuống 2,4% vào tháng 11, lạm phát giảm mạnh mẽ so với mức đỉnh trên 10% của một năm trước và chỉ cao hơn một chút so với mục tiêu 2% của ECB.

Gần 60% số người tham gia khảo sát của FT dự đoán lạm phát sẽ đạt 2% vào năm 2024, mặc dù sau đó nó có thể sẽ tăng tốc trở lại. Tốc độ giảm lạm phát sẽ là yếu tố then chốt để ECB quyết định thời điểm bắt đầu hạ lãi suất.

Hơn 50% các nhà kinh tế tham gia khảo sát cho rằng ECB sẽ cắt giảm lãi suất trong cuộc họp cuối tháng 3.

Davide Oneglia, trưởng bộ phận Vĩ mô Châu Âu và toàn cầu tại TS Lombard, cho biết: “Cắt giảm lãi suất quá chậm có thể gây tổn hại nhiều hơn cho uy tín của ECB so với việc không nhanh chóng tăng lãi suất”


Tổng kết lại, lạm phát giảm nhanh trên toàn Châu Âu sẽ tạo áp lực khiến ECB phải nới lỏng tiền tệ và các nhà kinh tế dự đoán ECB sẽ cắt giảm lãi suất ngay khi bắt đầu quý 2 năm 2024, điều này sẽ khiến đồng tiền Euro (EUR) gặp áp lực giảm giá

Giá EUR chợ đen hôm nay 30/12/2023

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 08:24:33 11/02/2025

Giá EUR VND cập nhật mới nhất tại các Ngân hàng ngày 30/12/2023

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 25.476,6 26.873,6 25.734
abbank 25.510 26.782 25.612
acb 25.731 26.722 25.835
agribank 25.602 26.793 25.705
baovietbank 25.525 - 25.797
bidv 25.742 26.916 25.784
cbbank 25.647 - 25.751
25.749 26.662 25.826
gpbank 25.630 26.668 25.887
hdbank 25.638 26.691 25.814
hlbank 25.388 26.704 25.588
hsbc 25.563 26.555 25.615
indovinabank 25.550 26.741 25.828
kienlongbank 25.511 26.681 25.611
lienvietpostbank 27.101 28.274 27.131
mbbank 25.597 27.004 25.797
msb 25.918 26.398 25.718
namabank 25.613 26.607 25.808
ncb 25.516 26.819 25.626
ocb 25.863 27.177 26.013
oceanbank - 27.086 26.279
pgbank - 26.599 25.745
publicbank 25.560 26.905 25.818
pvcombank 25.440 26.777 25.697
sacombank 25.763 26.736 25.863
saigonbank 25.701 26.789 25.800
scb 25.430 27.140 25.510
seabank 25.790 26.890 25.810
shb 26.372 27.422 26.372
techcombank 25.581 26.887 25.837
tpb 26.807 28.182 26.933
uob 25.306 26.722 25.567
vib 25.997 26.956 26.097
vietabank 25.754 26.626 25.904
vietbank 25.749 - 25.826
vietcapitalbank 25.626 27.031 25.885
vietinbank 25.705 - 26.890
vpbank 25.589 26.750 25.639
vrbank 25.668 26.843 25.710
dongabank 25.720 26.580 25.830

Hà Giang – Chợ Giá