Tỷ giá đồng Euro hôm nay 20/12: Tăng vọt 2% khi ECB giữ quan điểm diều hâu 

Comment: 1

Tỷ giá Euro hôm nay 20/12 tăng nhẹ 2% sau khi thông tin mới từ ngân hàng trung ương Châu Âu giữ vũng lập trường diều hâu.

Ngân hàng Trung ương Châu Âu – ECB – vẫn thể hiện quan điểm diều hâu, đẩy lùi những kỳ vọng vào việc cắt giảm lãi suất trong năm tới khiến đồng tiền Euro (EUR) tăng vọt từ 14/12 đến hôm nay 20/12/2023. 

Hôm nay 20/12/2023, 1 EUR ước tính quy đổi được 26.721 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Euro đã tăng 2% giá trị trong 1 tuần ( tính từ ngày 13/12/2023 đến nay

Giá Euro tăng vọt sau khi ECB tạm dừng lãi suất trong cuộc họp ngày 14/12

Ngân hàng Trung ương Châu Âu giữ tỷ lệ lãi suất chuẩn ở mức 4,0% lần thứ hai liên tiếp vào cuộc họp ngày 14/12. Động thái này đã được thị trường dự đoán trước, nhưng việc Ngân hàng trung ương Châu Âu vẫn giữ quan điểm diều hâu, đẩy lùi kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất vào năm tới, khiến đồng Euro tăng vọt 2% trong tuần. 

Trụ sở Ngân hàng Trung ương Châu Âu được chụp tại Frankfurt, Đức, ngày 21 tháng 7 năm 2016. Nguồn ảnh: REUTERS
Trụ sở Ngân hàng Trung ương Châu Âu được chụp tại Frankfurt, Đức, ngày 21 tháng 7 năm 2016. Nguồn ảnh: REUTERS

 

Chủ tịch ECB, Christine Lagarde, đã tái khẳng định cam kết với lập trường “neo lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn”, bất chấp việc giảm dự báo lạm phát trong cuộc họp gần đây. Mặc dù lạm phát giảm xuống 2,4% tại khu vực sử dụng đồng Euro, gần với mục tiêu 2%, Lagarde vẫn duy trì quan điểm ‘diều hâu’ và không có dự định hạ lãi suất. Bà thừa nhận có dấu hiệu suy giảm về lạm phát, nhưng đồng thời nhấn mạnh rằng lạm phát nội địa không giảm, chủ yếu do tăng trưởng tiền lương.

Tóm lại, tỷ giá Euro đang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách lãi suất của ECB. Chủ tịch Lagarde đã làm tăng giá đồng Euro bằng cách phản đối việc giảm lãi suất, vì bà cho rằng vấn đề lạm phát chưa được giải quyết. Thị trường, mặc dù đã dự đoán nhiều lần giảm lãi suất từ ECB trong tương lai, nhưng đối mặt với thách thức khi Lagarde vẫn duy trì lập trường của mình. Tin tức tiêu cực từ nền kinh tế Đức, đặc biệt là kinh tế lớn nhất khu vực sử dụng đồng Euro, có thể làm giảm đà tăng giá của đồng Euro trong thời gian sắp tới.

Kinh tế Đức có thể kìm hãm đà tăng của tỷ giá Euro

Niềm tin kinh doanh của Đức sụt giảm. Chỉ số Môi trường kinh doanh Ifo của Đức yếu hơn dự kiến, giảm từ mức 87,2 trong tháng 11 xuống 86,4 vào tháng 12, không đạt được con số dự đoán của thị trường là 87,8. Các điều kiện và kỳ vọng kinh doanh cũng giảm bớt trong tháng 12 do các công ty vẫn bi quan về nền kinh tế Đức. 


Nền kinh tế Đức đang trải qua một chuỗi thời kỳ suy thoái kéo dài, với dấu hiệu giảm mạnh trong cả lĩnh vực dịch vụ và sản xuất, như thể hiện qua chỉ số PMI tháng 12. Theo số liệu, PMI của Đức giảm từ 49,6 trong tháng 11 xuống chỉ còn 48,4 trong tháng 12, thấp hơn nhiều so với dự báo thị trường là 49,8. Ngành dịch vụ ở Đức đã liên tục suy thoái trong 5 tháng, trong khi ngành sản xuất trải qua sự giảm sót kể từ tháng 6 năm 2022.

Đức, với vị thế là nền kinh tế lớn nhất trong khu vực Châu Âu, đang gặp khó khăn và những tin tức tiêu cực từ Đức có thể tạo ra tác động sâu rộng không chỉ đối với nền kinh tế nội địa mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ Châu Âu. Nếu tình hình tiếp tục diễn ra xấu đi, có thể gây giảm tốc độ tăng trưởng của đồng Euro trong tương lai.

anh bia tien euro 2
EUR được sử dụng bởi 19 quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu

 

Mặc dù tỷ giá Euro đã trải qua một giai đoạn tăng giá trong 1 tuần gần đây, nhưng vẫn tồn tại nhiều yếu tố tiêu cực có thể ngăn chặn sự gia tăng này trong thời gian tới.

Giá EUR chợ đen hôm nay 20/12/2023

Giá EUR chợ đen hôm nay

Giá 1 EUR chợ đen: VND
Giá EUR trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 13:58:57 23/06/2025

Bảng tỷ giá euro hôm nay 23/06/2025

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 29.296,1 30.840,9 29.592,1
abbank 29.346 30.703 29.464
acb 29.598 30.599 29.717
agribank 29.399 30.623 29.517
baovietbank 27.390 - 27.683
bidv 29.546 30.794 29.570
29.528 30.557 29.617
gpbank 29.335 30.506 29.622
hdbank 29.466 30.555 29.636
hlbank 29.242 30.831 29.492
hsbc 29.388 30.528 29.448
indovinabank 29.345 30.627 29.661
kienlongbank 29.372 30.542 29.472
lienvietpostbank 29.381 30.796 29.521
mbbank 29.407 30.926 29.507
- - 29.476
msb 29.638 30.782 29.638
namabank 29.525 30.534 29.720
ncb 29.128 30.724 29.248
ocb 29.798 31.126 29.948
pgbank - 30.493 29.636
publicbank 29.291 30.729 29.587
pvcombank 29.246 30.809 29.541
sacombank 29.727 30.600 29.827
saigonbank 29.473 30.654 29.591
scb 29.370 30.940 29.370
seabank 29.577 30.777 29.597
shb 29.633 30.733 29.633
techcombank 29.452 30.750 29.723
tpb 29.536 30.968 29.592
uob 29.053 30.650 29.353
29.256,4 - 29.551,9
vib 29.489 30.653 29.589
vietabank 29.647 30.562 29.797
vietbank 29.561 - 29.650
vietcapitalbank 29.271 30.552 29.571
vietinbank 29.644 30.899 29.689
vpbank 29.513 30.481 29.713
vrbank 29.546 30.794 29.570

Bào An