Tỷ giá đô Úc trượt giá 2% từ đầu năm 2024 do cuộc xung đột ở Biển Đỏ

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Đô la Úc (AUD) những phiên gần đây biến động trong biên độ hẹp. Nhưng tính từ đầu năm 2014 đến nay, AUD đã trượt giá 2% giá trị. Cuộc xung đột Biển Đỏ góp phần làm Đô Úc trượt giá sâu hơn.

Diễn biến tỷ giá Đô Úc

Tỷ giá Đô Úc tăng mạnh vào cuối năm 2023 do kỳ vọng về việc Ngân hàng Dự trữ Úc sẽ là Ngân hàng cắt giảm lãi suất muộn nhất trong số các nền kinh tế phát triển, trong khi Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ FED đã phát tín hiệu nới lỏng lãi suất cho năm 2024. Điều này khiến Đô Úc có lợi thế cạnh tranh hơn Đô la Mỹ (USD), hỗ trợ AUD mạnh lên trong khi đẩy USD suy yếu.

uBqScVzK5VPNwrfxvxmJsFaTtXNcpnYCa0Ama36CvonQzMaUrj14z5dVEyZWgCnNJibeN7kq78JHddhd7ghxmQNBHaJ6mnqjjBrEj3vCtK2UexvhrJVffvwoj1DD40bl HQGJXslr5Y7a2nj=s800

Tuy nhiên, sang đầu năm 2024, các dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ kiên cường hơn dự đoán trong khi nền kinh tế Úc gặp khó khăn, khiến nguy cơ RBA cắt giảm lãi suất trước FED đang tăng lên, đẩy diễn biến tiền tệ theo chiều ngược lại: USD mạnh lên, AUD suy yếu.

Hôm nay, ngày 29/01/2024,1 Đô Úc AUD ước tính quy đổi được 16.197 đồng tiền Việt VND, tỷ giá Đô la Úc gần như đi ngang trong các phiên gần đây nhưng đã giảm 2% kể từ mức tỷ giá quy đổi 16.527 VND/AUD phiên đầu năm.

3Z bZn5aaLNlUh8Wayt
Ảnh: Biểu đồ tỷ giá AUD/VND từ đầu năm 2024 đến nay

Cuộc xung đột Biển Đỏ nổ ra càng khiến Đô Úc trượt giá sâu vì các nhà đầu tư sẽ mua vào USD nhiều như 1 tài sản trú ẩn, trong khi bán AUD vì đây là đồng tiền nhạy cảm với rủi ro. Ngoài ra, cuộc xung đột này khiến lạm phát đang có dấu hiệu quay trở lại ở Mỹ, càng khiến tăng kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất muộn hơn trong khi nền kinh tế Úc gặp khó khi tình hình Trung Quốc không khả quan, ngày càng nhiều dự đoán về nguy cơ RBA cắt giảm lãi suất sớm hơn FED.

Khả năng Mỹ cắt giảm lãi suất muộn hơn dự đoán

FED đã ám chỉ rằng họ sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay vào cuộc họp chính sách tiền tệ cuối cùng của năm 2023. Vào thời điểm đó, hầu hết các nhà phân tích đều ước tính đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 3.

Tuy nhiên, gần đây Mỹ đã công bố những con số kinh tế buộc hầu hết các nhà phân tích phải thay đổi quan điểm về đợt cắt giảm lãi suất ban đầu. Ví dụ, số lượng việc làm gần đây cho thấy nền kinh tế đã tạo thêm hơn 200 nghìn việc làm trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức 3,7%.

Một báo cáo khác cho thấy lạm phát trong nước vẫn ổn định trong tháng 12 do giá nhà đất tăng. CPI toàn phần tăng từ 3,2% lên 3,4% trong khi lạm phát cơ bản ở mức 3,8%. Có khả năng lạm phát sẽ tăng trở lại trong tháng 1 do khủng hoảng ở Biển Đỏ đẩy chi phí vận chuyển lên cao.

Vào thứ Tư tuần trước, báo cáo của S&P Global cho thấy chỉ số PMI sản xuất và dịch vụ nhanh chóng đã phục hồi trong tháng 1. PMI sản xuất tăng lên 50,3, cao hơn mức dự kiến là 47,9 trong khi PMI dịch vụ tăng lên 52,9. Những con số này cho thấy nền kinh tế đang hoạt động tốt, đồng nghĩa với việc Fed không có lý do gì để cắt giảm lãi suất vào tháng 1 hoặc tháng 3.


Khả năng RBA cắt giảm lãi suất sớm hơn dự báo

Tình hình ở Úc trái ngược với Mỹ, nơi đây ngành khai thác mỏ đang gặp khó khăn khi giá các mặt hàng chủ chốt như khí đốt tự nhiên và quặng sắt giảm xuống. Trung Quốc, đối tác thương mại lớn nhất của Úc cũng đang trải qua giai đoạn khó khăn khi chỉ số PMI dịch vụ ở mức  47,9 – vẫn trong vùng thu hẹp, báo hiệu khó có thể phục hồi trong tương lai gần Như vậy, có khả năng RBA sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất sớm hơn Fed.

Như vậy, các kỳ vọng thay đổi về khả năng cắt giảm lãi suất của Mỹ và Úc đang khiến đồng AUD trượt giá. Cuộc xung đột Biển Đỏ nổ ra đẩy lạm phát trở lại tại Mỹ càng làm mất lợi thế cạnh tranh của đồng Đô Úc khiến đồng tiền này trượt giá sâu từ đầu năm

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 29/01/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 10:53:57 27/07/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 29/01/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.132,1 16.817,9 16.295,1
abbank 16.164 16.915 16.229
acb 16.200 16.866 16.306
agribank 16.271 16.830 16.336
baovietbank - - 15.880
bidv 16.339 16.951 16.438
cbbank 16.218 - 16.324
16.270 16.812 16.319
gpbank - - 16.356
hdbank 16.257 16.889 16.308
hlbank 16.061 16.912 16.211
hsbc 16.148 16.861 16.264
indovinabank 16.186 16.931 16.369
kienlongbank 16.120 16.920 16.240
lienvietpostbank 16.097 17.294 16.297
mbbank 16.220 16.951 16.320
msb 16.292 16.952 16.292
namabank 16.188 16.841 16.373
ncb 16.173 16.882 16.273
ocb 16.274 17.486 16.424
oceanbank - 17.214 15.961
pgbank - 16.917 16.389
publicbank 16.127 16.860 16.290
pvcombank 16.359 16.811 16.253
sacombank 16.381 16.936 16.431
saigonbank 16.204 16.997 16.311
scb 16.040 17.190 16.110
seabank 16.303 17.003 16.303
shb 16.163 16.883 16.293
techcombank 16.039 16.945 16.306
tpb 16.173 17.091 16.295
uob 16.052 16.918 16.217
vib 16.227 17.017 16.357
vietabank 16.293 16.783 16.413
vietbank 16.270 - 16.319
vietcapitalbank 16.127 16.873 16.290
vietinbank 16.278 16.898 16.298
vpbank 16.244 16.953 16.244
vrbank 16.312 16.915 16.411
dongabank 16.270 16.800 16.370

Bạn thấy bài viết này thế nào?