Tỷ giá Đô Úc 11/10 liên tục đảo chiều do điều kiện bên ngoài biến động 

Phản hồi: 1

Tỷ giá Đô Úc (AUD) đã giảm 03 phiên liên tiếp từ khi mở đầu tuần này và chạm đáy tháng 10 vào ngày 09/10/2024, sau đó phục hồi trở lại trong phiên 10/10 – 11/10/2024. Hôm nay ngày 11/10/2024 tỷ giá Đô Úc chốt phiên vẫn giảm 0,58% giá trị so với phiên đầu tuần. Tỷ giá Đô Úc biến động đảo chiều liên tục trong tuần do ảnh hưởng dữ liệu từ kinh tế Mỹ và Trung Quốc. 

Hôm nay ngày 11/10/2024,1  Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16.745 đồng tiền Việt (VND)

Yếu tố khiến Đô Úc (AUD) giảm giá trong tuần 

ty gia aud 13 8 2024
Tỷ giá Đô Úc 11/10 liên tục đảo chiều do điều kiện bên ngoài biến động 

Đồng Đô Úc chịu áp lực giảm giá từ đầu tuần khi các nhà đầu tư thất vọng vì gói kích thích kinh tế của Trung Quốc không được như kỳ vọng. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Úc nên bất kỳ dữ liệu xấu nào về kinh tế Trung Quốc cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Úc cũng như tỷ giá Đô Úc 

Cụ thể, tại cuộc họp báo của Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia Trung Quốc, cơ quan hoạch định chính sách của Trung Quốc cho biết nền kinh tế nước này đang phải đối mặt với môi trường nội bộ và tình hình bên ngoài ngày càng phức tạp. Các quan chức Trung Quốc không công bố thêm các biện pháp kích thích kinh tế lớn tiếp theo khiến tâm lý nhà đầu tư thất vọng. 

Ngoài ra, tâm lý sợ rủi ro giữa căng thẳng địa chính trị gia tăng ở Trung Đông cũng gây thêm áp lực bán đối với các tài sản rủi ro như AUD trong thời gian này.

Tuy nhiên, đà giảm của Đô Úc có thể bị hạn chế do thông điệp cứng rắn của Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sau cuộc họp tháng Chín. 

Theo biên bản cuộc họp tháng Chín của RBA được công bố vào thứ Ba, các thành viên hội đồng đã thảo luận về các kịch bản hạ lãi suất và tăng lãi suất trong tương lai. Cụ thể, biên bản RBA ghi nhận: “Chính sách sẽ cần phải duy trì chặt chẽ cho đến khi các thành viên của Hội đồng tin rằng lạm phát đang di chuyển bền vững về phạm vi mục tiêu,” 

Phó Thống đốc RBA, ông Andrew Hauser cho biết Ngân hàng trung ương Úc sẽ hành động khi lạm phát ngừng tăng cao, đồng thời nói thêm rằng hạ lạm phát là một nhiệm vụ quan trọng mà RBA vẫn chưa hoàn thành.

Yếu tố thúc đẩy Đô Úc (AUD) tăng giá trong tuần

Tỷ giá Đô Úc đã phục hồi 1 phần vào cuối tuần sau khi Mỹ công bố dữ liệu lạm phát tăng và báo cáo việc làm giảm làm suy yếu đồng bạc xanh (USD)

Phố Wall kết thúc phiên giao dịch thứ Năm với đà giảm sau khi Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ (BLS) tiết lộ Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI)  tháng 09/2024 tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù thấp hơn mức 2,5% của tháng 08 những vẫn vượt quá dự báo của thị trường là  2,3%. CPI cốt lõi tăng lên 3,3% so với cùng kỳ năm trước, đúng như dự báo của thị trường; tăng 0,1% so với mức CPI trong tháng 08.

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ tăng lên 258K, cao hơn mức 225K đạt được vào cuối tuần trước.

du lieu lao dong my

Một số quan chức FED đưa ra gợi ý về việc nên nới lỏng lãi suất hơn, cụ thể là:  John Williams – Chủ tịch FED chi nhánh New York, Thomas Barkin – Chủ tịch FED chi nhánh Richmond và Austan Goolsbee – Chủ tịch FED chi nhánh Chicago. Bên cạnh đó, quan chức FED cho rằng nên giữ nguyên lãi suất là Raphael Bostic – Chủ tịch FED chi nhánh Atlanta.

Tuần tới, các nhà đầu tư đồng Đô Úc cần quan tâm đến chương trình nghị sự kinh tế Úc có bài phát biểu của Sarah Hunter – quan chức RBA vào ngày 15/10/2024 để tìm thêm manh mối về chính sách. Sau đó, ngày 16/10/2024, dữ liệu việc làm của Úc được công bố dự kiến sẽ cung cấp thêm một số thông tin về tình trạng của thị trường lao động nước này

Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 11/10/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 15:08:18 23/11/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 11/10/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 16.046,6 16.728,6 16.208,7
abbank 16.119 16.874 16.183
acb 16.153 16.816 16.258
agribank 16.242 16.802 16.307
baovietbank - - 16.185
bidv 16.281 16.680 16.305
cbbank 16.233 - 16.339
16.195 16.744 16.244
gpbank - - 16.347
hdbank 16.221 16.851 16.272
hlbank 16.072 16.924 16.222
hsbc 16.146 16.850 16.270
indovinabank 16.130 16.858 16.312
kienlongbank 16.128 16.928 16.248
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 16.179 16.911 16.279
msb 16.275 16.889 16.275
namabank 16.145 16.794 16.330
ncb 16.159 16.868 16.259
ocb 16.272 17.489 16.422
oceanbank - 16.834 16.284
pgbank - 16.858 16.360
publicbank 16.136 16.800 16.299
pvcombank - 17.062 16.467
sacombank 16.149 16.817 16.249
saigonbank 16.277 17.048 16.374
scb 15.930 17.230 16.020
seabank 16.268 17.080 16.238
shb 16.170 16.910 16.300
techcombank 16.002 16.899 16.268
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 16.044 16.923 16.209
vib 16.098 16.898 16.228
vietabank 16.257 16.788 16.377
vietbank 16.257 - 16.306
vietcapitalbank 16.156 16.862 16.319
vietinbank 16.148 - 16.792
vpbank 16.205 16.861 16.255
vrbank 16.384 16.782 16.408
dongabank 16.300 16.800 16.400

4/5 - (2 bình chọn)