Hai rủi ro lớn đối với tỷ giá WON Hàn và kinh tế Hàn Quốc năm 2024

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá hôm nay 02/01/2023, 1 WON Hàn KRW ước tính quy đổi được 18,78 đồng tiền Việt VND. Tỷ giá WON Hàn phục hồi vào cuối năm do hưởng lợi từ tình hình xuất khẩu phục hồi tại Hàn Quốc và kỳ vọng kinh tế Hàn Quốc sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong năm 2024. Nhưng chuyên gia cũng cảnh báo có 2 rủi ro trong năm 2024 có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế Hàn Quốc cũng như tỷ giá WON Hàn. 

Hai rủi ro đó là: Nợ hộ gia đình tăng cao và suy thoái kinh tế Trung Quốc. 

Nợ hộ gia đình sẽ là rủi ro đáng lo ngại nhất đối với nền kinh tế Hàn Quốc trong năm 2024. Mặc dù rủi ro vỡ nợ hộ gia đình trong thời gian ngắn không cao, nhưng đây vẫn là nguy cơ dài hạn với kinh tế Hàn Quốc. 

Xuất khẩu giảm do Trung Quốc suy thoái và chi tiêu tiêu dùng giảm cũng là những thách thức lớn cần lưu tâm, tuy nhiên, giai đoạn tồi tệ nhất của chu kỳ suy thoái chip đã sắp kết thúc và sự cải thiện trong lĩnh vực này dự kiến sẽ thúc đẩy xuất khẩu trong những tháng tới.

Tám chuyên gia kinh tế được The Korea Times khảo sát từ ngày 11 đến 22 tháng 12 đã đưa ra dự báo: lạm phát sẽ giảm dần tại Hàn Quốc vào năm 2024, tạo nhiều không gian hơn cho Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) trong điều chỉnh chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng.

Nợ hộ gia đình tăng cao

photo 1 16370457084701251945102 crop 16370458219431852038496
Ảnh: Hàn Quốc có tỷ lệ nợ hộ gia đình/GDP cao nhất trong các nền kinh tế phát triển

Kim Wan-joong, chuyên gia kinh tế trưởng tại Viện Tài chính Hana và Ngân hàng Hana, khẳng định: “Nợ hộ gia đình là rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế Hàn Quốc.”

Ông giải thích, việc nợ hộ gia đình tăng cao trong những năm qua phần lớn là do chi phí vay cực thấp trong thời kỳ đại dịch COVID-19. “Nhiều người đã mua nhà với lãi suất thấp kỷ lục, nhưng việc tăng lãi suất nhanh chóng, chuyển chu kỳ tiền tệ nới lỏng sang thắt chặt đang dẫn đến gánh nặng lãi suất cao hơn và do đó dẫn đến giảm thu nhập khả dụng và tổng thể giảm sức mua của hộ gia đình.”

Tương tự, Cho Gyeong-lyeob, nghiên cứu viên cao cấp và giám đốc phòng nghiên cứu kinh tế tại Viện Nghiên cứu Kinh tế Hàn Quốc (KERI), cho biết việc tích lũy lãi suất trong thời gian dài đang gây căng thẳng cho tài chính của các doanh nghiệp và hộ gia đình. “Lo ngại về tình trạng vỡ nợ đang gia tăng, bằng chứng là sự gia tăng gần đây của tỷ lệ nợ xấu. Đây là một cảnh báo đỏ lớn đối với đất nước, cùng với sự suy thoái của Trung Quốc và rủi ro bầu cử tổng thống Mỹ.”

Jun Kwang-woo, chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Viện Kinh tế Toàn cầu, cho rằng nợ hộ gia đình và rủi ro tài chính dự án trong lĩnh vực bất động sản là những rủi ro lớn nhất đối với nền kinh tế Hàn Quốc. Hai rủi ro liên quan đến nợ này là lý do tại sao Jun nói rằng chính sách tiền tệ thắt chặt nên được duy trì cho đến khi lạm phát được kiểm soát hoàn toàn, trong khi kích thích tài chính có chọn lọc nhưng thận trọng có thể cần thiết để giảm bớt áp lực suy thoái.

Lãi suất cao đã làm chậm phát sinh thêm các khoản nợ hộ gia đình mới, trong khi việc cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương Hàn Quốc vào năm 2024 có thể kích hoạt sự tăng tốc trở lại.

Tuy nhiên, theo Sohn Sung-won, giáo sư kinh tế tại Đại học Loyola Marymount, những lo ngại về nợ hộ gia đình có thể được giảm bớt nhờ việc làm tăng, lạm phát thấp hơn và BOK cắt giảm lãi suất.

“So với Mỹ, các hộ gia đình Hàn Quốc giữ một lượng lớn tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán của mình. Vì vậy, gánh nặng nợ nần không nghiêm trọng như bề ngoài”, Sohn nói.

Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, tỷ lệ nợ hộ gia đình trên GDP của Hàn Quốc đạt 101,7% tính đến quý 2 năm 2023. Hàn Quốc nằm trong số ít nền kinh tế có nợ vượt quá GDP.

Tóm lại việc nợ gia đình tăng cao có thể gây vỡ nợ kinh tế với Hàn Quốc, khiến BOK phải cân nhắc kỹ càng về chính sách tiền tệ trong năm 2024 và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đồng WON Hàn. 

Suy thoái của Trung Quốc – Rủi ro cho tăng trưởng của Hàn Quốc

Khi xuất khẩu Hàn Quốc phục hồi và tăng trưởng thời gian qua, kéo theo các tín hiệu tích cực cho tăng trưởng kinh tế và tác động trực tiếp – hỗ trợ tăng giá với đồng WON Hàn. Mối quan hệ này diễn ra theo chiều thuận. 

Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế dự báo, suy thoái kinh tế tại Trung Quốc đang là một yếu tố rủi ro đáng kể đối với xuất khẩu của Hàn Quốc trong năm 2024. Vì vậy có thể cản trở đà tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc cũng như đồng WON Hàn. 


screenshot 1
Ảnh: Dự báo tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc 2024

Louis Kuijs, chuyên gia kinh tế trưởng APAC tại S&P Global Ratings, cho rằng rủi ro chính cho tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc xuất phát từ khả năng tăng trưởng chậm lại ở phương Tây và Trung Quốc.

Ông nhận định, “Lạm phát bất ngờ tăng cao ở Mỹ sẽ dẫn đến việc lãi suất chính sách ở đó cần duy trì ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn, gây thêm áp lực lên các thị trường và đồng tiền châu Á. Việc giá năng lượng và hàng hóa toàn cầu tăng mạnh hơn nữa sẽ đẩy cao lạm phát và cán cân vãng lai, đồng thời có thể tạo thêm áp lực giảm giá đối với các đồng tiền.”

Ju Won, Phó giám đốc Viện Nghiên cứu Hyundai, cũng có quan điểm tương tự, cho rằng xuất khẩu giảm có thể cản trở tăng trưởng của Hàn Quốc.

“Hàn Quốc phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, nhưng những khó khăn kinh tế gần đây của nước này không có khả năng sớm có đột phá. Do đó, xuất khẩu của Hàn Quốc có thể bị ảnh hưởng nặng nề.”

Theo số liệu của Hiệp hội Thương mại Quốc tế Hàn Quốc, xuất khẩu của Hàn Quốc sang Trung Quốc chỉ chiếm 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu trong nửa đầu năm 2023, giảm đáng kể so với 25,3% trong năm 2021.

Mặc dù phần lớn các chuyên gia dự báo kinh tế Hàn Quốc trong năm 2024 sẽ khởi sắc hơn năm 2023 nhưng các nhà đầu tư WON Hàn cũng như quan tâm đến kinh tế của quốc gia này cần lưu tâm 2 rủi ro trên để có hành động mua bán phù hợp

Biểu đồ tỷ giá KRW/USD

Giá WON chợ đen hôm nay 2/1/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 12:32:25 08/11/2024

Tỷ giá WON hôm nay 2/1/2024 tại các ngân hàng trên Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,83 19,08 17,59
abbank - 20,38 17,17
acb - - 18,42
agribank - 19,27 17,54
bidv 16,04 18,93 17,72
hdbank - 19,14 18,03
kienlongbank - 20,23 16,05
mbbank - 21,62 17,32
msb 16,41 19,52 17,15
namabank 17,33 19,21 17,33
ncb 14,35 20,36 16,35
ocb - - -
oceanbank - 20,11 16,48
sacombank - - 17,8
saigonbank - - 17,9
seabank - - 17,12
shb - 23,28 15,78
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,99 17,65
vietbank - - 17,48
vietinbank 17,64 - 18,99
5/5 - (1 bình chọn)