Giá vàng giảm hơn 1% trong ngày thứ Sáu và đánh dấu 2 tuần rớt giá liên tiếp khi nhu cầu “tránh bão” suy yếu. Quan điểm “diều hâu” của Chủ tịch Fed Jerome Powell càng gia tăng sức ép cho kim loại quý. Trong khi đó, palladi tiếp tục lao dốc xuống mức thấp nhất trong 5 năm dưới 1,000 USD/oz.
Giá vàng thế giới ngày 11/11/2023
Giá vàng giao ngay giảm 1.1% còn 1,936.09 USD/oz. Tuần qua, hợp đồng này mất 2.8%, đánh dấu tuần sụt giảm mạnh nhất trong 6 tuần.
Giá vàng tương lai tại Mỹ hạ 1.6% còn 1,937.70 USD/oz.
Giá bạc cũng giảm 1.8% xuống 22.21 USD/oz.
Fawad Razaqzada, nhà phân tích thị trường tại City Index nhận định: “Quan điểm diều hâu của Chủ tịch Fed Jerome Powell chính là nguyên nhân khiến giá vàng rớt giá trong tuần này. Bên cạnh đó, kim loại quý cũng đi xuống khi khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư gia tăng trong các tuần gần đây”.
Vàng đã đánh mất khoảng 10 USD/oz và vượt mốc 2,000 USD/oz trong tuần trước do căng thẳng Trung Đông ngày càng leo thang.
Trong ngày thứ Năm, các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), trong đó có Chủ tịch Jerome Powell, cho biết họ vẫn chưa chắc chắn rằng lãi suất có đủ cao để kết thúc cuộc chiến chống lại lạm phát hay không.
Ngoài ra, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ và chỉ số đồng đôla đều tăng trong tuần qua, khiến vàng ít hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư vì không mang lợi suất.
Jim Wyckoff, nhà phân tích cấp cao tại Kitco Metals, cho biết: “Vàng sẽ tiếp tục đi ngang và giảm giá trong ngắn hạn trừ khi chúng ta chứng kiến sự leo thang của các bất ổn địa chính trị, số liệu kinh tế yếu kém của Mỹ hoặc nếu Fed cho biết rằng họ đã hoàn tất việc nâng lãi suất”.
Dịp lễ hội lớn tại Ấn Độ đã thúc đẩy nhu cầu vàng vật chất tại nước này, nhưng lượng mua có phần thấp hơn so với năm trước do giá cao hơn khiến một số khách hàng chùn tay.
Liên quan đến các kim loại khác, giá bạch kim hạ 2% xuống 842.34 USD/oz, và đánh dấu tuần giảm giá mạnh nhất từ giữa năm 2021. Giá balladi trượt 2.8% còn 964.25 USD/oz. Cả hai kim loại này đều được các nhà chế tạo ô tô sử dụng trong các thiết bị nhằm giảm khí thải động cơ.
Giá vàng SJC trong nước ngày 11/11/2023
Sản phẩm | Hôm nay (22-11-2024) | Hôm qua (21-11-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Hà Nội | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Đà Nẵng | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - Đà Nẵng | 84.500 | 86.500 | 83.700 | 86.200 |
Phú Quý - Hà Nội | 84.500 | 86.500 | 83.900 | 86.200 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 84.700 | 86.500 | 84.000 | 86.200 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 85.500 | 86.500 | 85.200 | 86.200 |
Hà Giang (Theo CNBC)
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.