Tỷ giá Yên Nhật 02/10 suy yếu do sự mơ hồ về chính sách của BOJ

Phản hồi: 1

Tỷ giá Yên Nhật (JPY) hôm nay 02/10/2024 giảm nhẹ so với hôm qua và giảm đáng kể so với chốt phiên tuần trước, do bản tóm tắt ý kiến của quan chức Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) cho thấy ý định duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian tới. Thủ tướng sắp tới của Nhật Bản, Ishiba, tuyên bố cần duy trì lãi suất thấp để hỗ trợ phục hồi kinh tế. Bên cạnh đó, Đô la Mỹ tăng cường sức mạnh khi các nhà giao dịch thận trọng giữa lúc căng thẳng địa chính trị gia tăng ở Trung Đông cũng là yếu tố kìm hãm tỷ giá Yên Nhật nói riêng và thị trường tiền tệ Châu Á nói chung. 

Hôm nay 02/10/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 171,14 đồng tiền Việt (VND), giảm nhẹ 0,07 đồng so với phiên hôm qua. So với chốt phiên cuối tuần trước, tỷ giá Yên Nhật đã giảm tới 1,1% giá trị.

Tỷ giá Yên Nhật (JPY) cũng giảm giá so với Đô la Mỹ (USD). Hôm nay 1 Đô la Mỹ ước tính quy đổi được 143,92 Yên Nhật.

ty gia yen nhat 02 10 2024
Tỷ giá Yên Nhật 02/10 suy yếu do sự mơ hồ về chính sách của BOJ

Triển vọng chính sách mơ hồ của BOJ

Tỷ giá Yên Nhật suy giảm do các nghi ngờ xung quanh triển vọng tăng lãi suất thêm của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ). Vào thứ Ba, bản tóm tắt ý kiến của quan chức BOJ từ cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9 cho thấy họ  không có kế hoạch tăng lãi suất ngay lập tức. Ngân hàng trung ương dự định duy trì chính sách nới lỏng trong thời gian tới, nhưng vẫn để ngỏ khả năng điều chỉnh nếu tình hình kinh tế có cải thiện đáng kể.

Trước đó, Tân Thủ tướng Nhật Bản, ông Shigeru Ishiba, đã tuyên bố vào Chủ nhật rằng chính sách tiền tệ của đất nước nên tiếp tục nới lỏng, cần thiết duy trì chi phí vay thấp để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuyên bố của ông Ishiba đã gây áp lực lên tỷ giá Yên Nhật và khiến đồng tiền này trượt giá mạnh trong các phiên khởi đầu tuần này

Chỉ số Các Nhà Sản xuất lớn Tankan Nhật Bản cho thấy tình hình kinh doanh tổng thể của các công ty sản xuất lớn vẫn ổn định ở mức 13 điểm trong quý thứ ba, cao hơn 1 chút so với mức kỳ vọng của thị trường là 12. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản đã giảm từ 2,7% vào tháng 7 xuống 2,5% vào tháng 8, tốt hơn dự báo của thị trường là 2,6%, theo dữ liệu được Nhật Bản công bố hôm qua

Căng thẳng gia tăng ở Trung Đông, Đô la Mỹ tăng cường sức mạnh

Đồng đô la Mỹ được hỗ trợ từ tâm lý thận trọng trên thị trường giữa lúc căng thẳng gia tăng ở Trung Đông. Iran đã phóng hơn 200 tên lửa đạn đạo vào Israel, khiến Thủ tướng Benjamin Netanyahu tuyên bố sẽ trả đũa chống lại Tehran vì vụ tấn công ngày thứ Ba hôm qua. Đáp lại, phía Iran cảnh báo rằng bất kỳ cuộc tấn công trả đũa nào cũng sẽ dẫn đến “sự tàn phá lớn”, làm tăng mối lo ngại về một cuộc xung đột rộng lớn hơn.


xung dot tai trung dong
Các quả đạn do Iran phóng bay trên bầu trời Israel ngày 1/10. Ảnh: AFP

Tuy nhiên, Chỉ Số Sản Xuất PMI (Quản Lý Sức Mua) từ Viện Quản Lý Nguồn Cung (ISM) – Mỹ trong tháng 09 yếu hơn dự kiến có thể đã gây áp lực giảm giá lên đồng bạc xanh. Chỉ số PMI sản xuất ISM của Mỹ đạt 47,2 trong tháng 9, không thay đổi so với tháng 8 nhưng thấp hơn kỳ vọng của thị trường là 47,5. Các nhà giao dịch hiện sẽ tập trung vào Biến động việc làm ADP sắp tới của Mỹ và theo dõi thông điệp của Fed để tìm kiếm định hướng chính sách và xu hướng của USD trong tương lai.

Công cụ FedWatch của CME chỉ ra rằng thị trường đang gán xác suất 63,1% cho việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 11, trong khi khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản là 36,9%, giảm so với mức 58,2% của một tuần trước.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 02/10/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 23:03:46 30/12/2024

Bảng giá man hôm nay 02/10/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 155,63 164,68 157,2
abbank 156,49 165,28 157,12
acb 157,85 164,74 158,65
agribank 157,48 164,85 158,11
baovietbank - - 156,31
bidv 156,62 164,72 156,87
cbbank 157,8 - 158,59
158,67 164,27 159,15
gpbank - - 158,34
hdbank 158,98 164,39 159,28
hlbank 157,41 163,76 159,11
hsbc 157,24 164,07 158,47
indovinabank 158,79 164,59 160,59
kienlongbank 155,81 165,07 157,51
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 156,32 165,98 158,32
msb 157,31 165,26 157,31
namabank 155,41 163,86 158,41
ncb 156,91 165,21 158,11
ocb 158,4 164,49 160,08
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 164,22 158,93
publicbank 155 165 157
pvcombank 164,4 167,6 164,5
sacombank 158,41 165,42 158,91
saigonbank 157,29 165,52 158,09
scb 155,8 164,9 156,9
seabank 156,44 165,64 158,04
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 156,23 164,75 157,84
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 157,93 164,38 159,63
vietbank 158,38 - 158,86
vietcapitalbank 155,58 164,65 157,16
vietinbank 159,18 - 166,63
vpbank 157,74 165,02 158,24
vrbank 156,69 164,82 156,95
dongabank 156,6 163,7 159,8