Giá cà phê 09/09 ổn định, lượng giao dịch trên thị trường “nhỏ giọt”

Phản hồi: 1

Giá cà phê hôm nay đồng loạt đi ngang ở thị trường trong nước và giao dịch trong khoảng 117.800 – 118.900 đồng/kg. Thị trường cà phê nội địa liên tục giữ ổn định ở mức dưới 120.000 đồng/kg trong bối cảnh nguồn cung không còn nhiều, lượng giao dịch mua- bán ít ỏi. Hiện cả người mua và người bán đang cùng chờ đợi vụ thu hoạch mới.

Giá cà phê thế giới 09/09/2024

gia ca phe 09 08 2024
Giá cà phê 09/09 ổn định, lượng giao dịch trên thị trường “nhỏ giọt”

Cập nhật vào sáng 09/09/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm mạnh.

Giá cà phê trên sàn London giảm 119 – 141 USD/tấn và giao dịch ở mức 4.261 – 4.770 tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.770 USD/tấn giảm 141 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.555 USD/tấn (giảm 129 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.371 USD/tấn (giảm 128 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.261 USD/tấn (giảm 119 USD/tấn).

Cà phê Robusta London
Kỳ hạn Giá Thay đổi Giá mở cửa Cao nhất Thấp nhất Phiên trước HĐ mở
09/24 4.261 -5 (-0.12%) 4.265 4.308 (+42.00) 4.215 (-51.00) 4.266 45.711
11/24 4.116 -2 (-0.05%) 4.125 4.161 (+43.00) 4.073 (-45.00) 4.118 24.981
01/25 3.970 +1 (+0.03%) 3.984 4.010 (+41.00) 3.928 (-41.00) 3.969 10.130
03/25 3.839 -4 (-0.10%) 3.852 3.874 (+31.00) 3.799 (-44.00) 3.843 3.489
05/25 3.739 -5 (-0.13%) 3.737 3.770 (+26.00) 3.700 (-44.00) 3.744 1.056
07/25 3.649 -5 (-0.14%) 3.681 3.681 (+27.00) 3.649 (-5.00) 3.654 300
09/25 3.576 -5 (-0.14%) 3.609 3.609 (+28.00) 3.576 (-5.00) 3.581 57
09/25 3.576 -5 (-0.14%) 3.609 3.609 (+28.00) 3.576 (-5.00) 3.581 57
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 21:24:25 30-12-2024

Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm mạnh với biên độ trên 3%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 236.00 cent/lb, giảm 3.36 %; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 234.55 cent/lb (giảm 3.34%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 232.90 cent/lb (giảm 3.24 %) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 230.70 giảm 3.17%.

Cà phê Arabica New York
Kỳ hạn Giá Thay đổi Giá mở cửa Cao nhất Thấp nhất Phiên trước HĐ mở
Giao ngay 262,44 -6,42 (-2.45%) 262,44 262,44 (0.00) 262,44 (0.00) 262,44 -
07/24 247,35 +1,95 (+0.79%) - 247,35 (+1.95) 247,35 (+1.95) 245,4 54
09/24 243,15 -0,45 (-0.19%) 245,5 247 (+3.40) 241,8 (-1.80) 243,6 106.425
12/24 241,45 -0,35 (-0.14%) 243,3 245 (+3.20) 240,2 (-1.60) 241,8 64.092
03/25 239,5 -0,25 (-0.10%) 241 242,85 (+3.10) 238,3 (-1.45) 239,75 34.508
05/25 236,7 -0,3 (-0.13%) 238 240 (+3.00) 235,6 (-1.40) 237 8.635
07/25 234,2 -0,25 (-0.11%) 235,9 237,4 (+2.95) 233,05 (-1.40) 234,45 4.821
07/25 234,2 -0,25 (-0.11%) 235,9 237,4 (+2.95) 233,05 (-1.40) 234,45 4.821
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 21:24:25 30-12-2024

Giá cà phê Arabica Brazil ngày 09/09 tăng giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 287.85 USD/tấn, giảm 2.92%; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 291.10 USD/tấn (tăng 0.69 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 287.15 USD/tấn giảm 2.92 %) và giao hàng tháng 5/2025 là 283.85 USD/tấn, giảm 3.50%.

Giá cà phê Arabica Braxin
Kỳ hạn Giá Thay đổi Giá mở cửa Cao nhất Thấp nhất Phiên trước HĐ mở
09/24 287 +0,1 (+0.03%) 287 287 (+0.10) 287 (+0.10) 286,9 5.172
12/24 279,65 +0,6 (+0.21%) 279,65 279,65 (+0.60) 279,65 (+0.60) 279,05 2.023
03/25 275,05 -3,4 (-1.24%) 274,8 275,05 (-3.40) 272,85 (-5.60) 278,45 3
05/25 273,2 -1,85 (-0.68%) 273,2 273,2 (-1.85) 273,2 (-1.85) 275,05 -
07/25 270,6 -1,9 (-0.70%) 270,6 270,6 (-1.90) 270,6 (-1.90) 272,5 -
09/25 267,2 -2 (-0.75%) - 267,2 (-2.00) 267,2 (-2.00) 269,2 549
12/25 260,05 -3,8 (-1.46%) 266 266 (+2.15) 260 (-3.85) 263,85 383
12/25 260,05 -3,8 (-1.46%) 266 266 (+2.15) 260 (-3.85) 263,85 383
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 21:24:25 30-12-2024

Giá cà trên 2 sàn hôm nay đồng loạt giảm mạnh sau 1 tuần biến động mạnh. Trong tuần qua, giá cà phê Robusta đã trải qua nhiều phiên có biên độ giao dịch rất lớn, trong khoảng 250-310 USD/tấn. Giá cà phê Arabica cũng diễn biến theo xu hướng trên khi chạm mức cao nhất trong vòng 13 năm và giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong 3 tuần ngay sau đó.


Đà giảm của giá cà phê thế giới đã được thúc đẩy bởi lượng xuất khẩu cà phê tăng mạnh trên toàn cầu. Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) báo cáo rằng xuất khẩu cà phê toàn cầu tăng 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 7 lên 11,29 triệu bao và xuất khẩu toàn cầu từ tháng 10 đến tháng 7 tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 115,01 triệu bao.

Bên cạnh đó, lượng cà phê Arabica đã qua phân loại được chứng nhận lưu giữ trên sàn New York đã tăng 11.467 bao vào hôm cuối tuần, đạt 834.792 bao cũng là yếu tố gây áp lực lên giá.

Giá cà phê trong nước ngày 09/09/2024

Cập nhật vào sáng ngày 09/09/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam đi ngang. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 117.800 – 118.900 đồng/kg.

Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 118.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 118.400 đồng/kg.

Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 117.800  đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 118.500 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 118.500 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 118.900 đồng/kg.

Bảng giá cà phê mới nhất ngày 09/09/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:

Địa phương Giá trung bình

(đồng/kg)

Chênh lệch so với phiên trước đó

(đồng/kg)

Đắk Lắk 118.500
Lâm Đồng 117.800
Gia Lai 118.500
Đắk Nông 118.900
Kon Tum 118.500

Giá cà phê hôn nay tại thị trường Việt Nam ghi nhận ngày đi ngang thứ 2 liên tiếp sau phiên giảm vào ngày 07/09 vừa qua. Thị trường cà phê nội địa không có nhiều biến động khi cả người đứng và người mua hiện đang đứng ngoài các cuộc giao dịch bởi tâm lý chờ đợi đến vụ mùa thu hoạch tiếp theo vào tháng 10/2024.

Các chuyên gia nhận định, giá cà phê sẽ tiếp tục tăng mạnh, cho dù nguồn cung được bổ sung từ vụ thu hoạch mới. Nguyên nhân là do sản lượng vụ tới sẽ giảm do thời tiết bất lợi và diện tích trồng bị thu hẹp. Đồng thời, tồn kho của vụ 2023-2024 chuyển sang vụ tới cũng không còn. Do đó, tình trạng thiếu hụt nguồn cung vẫn còn hiện hữu, hỗ trợ giá cà phê neo cao.