Tỷ giá AUD tăng mạnh khi các giao dịch Carry-Trade đảo ngược 

Phản hồi: 1

Chợ giá  – Khối lượng giao dịch đồng đô la Úc đã tăng mạnh sau khi các giao dịch Carry-Trade (giao dịch chênh lệch lãi suất) phổ biến gần đây bị đảo ngược, đưa đồng tiền của xứ sở chuột túi trở thành đồng tiền được giao dịch nhiều thứ năm trên thị trường liên ngân hàng, theo dữ liệu của Goldman Sachs. Mặc dù hôm nay 08/08/2024 tỷ giá Đô Úc đã chững lại nhưng đồng tiền này đã tăng trưởng 02 phiên liên tiếp trong tuần này

Hôm nay 08/08/2024, 1 Đô Úc (AUD) ước tính quy đổi được 16,415 đồng Việt Nam (VND). Tỷ giá Đô Úc đã tăng liên tục trong 02 phiên liên tiếp trước khi chững lại trong phiên hôm nay

ty gia do uc 08 08 2024
Tỷ giá AUD tăng mạnh khi các giao dịch Carry-Trade đảo ngược

So với Đô la Mỹ (USD), tỷ giá quy đổi hôm nay 08/08/2024 là: 1 USD ước tính đổi được 1,53 AUD, theo đó, tỷ giá Đô Úc tăng giá trị 03 phiên liên tiếp từ phiên Thứ Ba đến nay 

Tỷ giá Đô Úc vẫn có xu thế tăng nhờ ‘nguồn cầu’ về đồng tiền này đang nhiều lên sau khi các giao dịch Carry-Trade đảo ngược. 

Khối lượng giao dịch Đô Úc tăng vọt

Theo dữ liệu của Goldman Sachs từ hai sàn giao dịch phổ biến nhất trên thị trường, khối lượng giao dịch AUD/USD đã tăng vọt lên 5,29 tỷ USD vào thứ Hai, cao hơn 96,67% so với mức trung bình hàng ngày 12 tuần.

Điều này đã đưa đồng Đô Úc vượt qua đồng Bảng Anh để trở thành cặp tiền được giao dịch nhiều thứ năm ở mức liên ngân hàng khi thị trường toàn cầu ổn định trở lại vào thứ Ba, thu hút dòng vốn quay trở lại các loại tiền có beta cao và lợi suất cao.

Hôm qua ngày 07/08/2204, Saxo Bank nhận định rằng: “Đầu tuần này, sự kết hợp ba yếu tố gồm Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) ‘diều hâu’ bất ngờ, Fed gợi ý cắt giảm lãi suất và rủi ro địa chính trị leo thang đã dẫn đến sự gia tăng sức mạnh của đồng Yên Nhật gần đây. Điều này đã làm dấy lên lo ngại về việc đảo ngược các giao dịch chênh lệch lãi suất, ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu chênh lệch lãi suất ưa thích như AUD”.

AUD/USD đã giảm xuống mức thấp nhất từ ​​đầu năm quanh 0,6350 vào thứ Hai khi thị trường toàn cầu sụp đổ mạnh, trong khi đó đồng Yên Nhật tăng giá ngoạn mục – tăng đến hai con số so với hầu hết các loại tiền tệ chính trong tháng gần đây.

Tuy nhiên, nhu cầu đối với đồng Yên đã giảm dần và giảm đáng kể vào thứ Tư ngày 07/08, sau khi một quan chức tiền tệ có ảnh hưởng cho biết sự biến động gần đây trên thị trường toàn cầu và sự tăng giá của đồng Yên khiến khả năng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản tăng lãi suất thêm trong tương lai ít khả năng hơn. Việc tăng lãi suất của BOJ vào tháng 7 là một trong những yếu tố nâng đỡ đồng Yên trong những ngày gần đây.

Các nhà chiến lược của TD Securities cho biết trong một lưu ý gửi khách hàng vào thứ Ba: “AUD sẽ tìm thấy một số hỗ trợ do RBA đẩy lùi việc định giá cắt giảm trong năm nay của thị trường. Đối với các cặp tiền tệ chéo, chúng tôi dự kiến ​​thái độ thị trường phòng thủ hơn và tiếp tục ưa thích JPY, đặc biệt là đối với các loại tiền tệ beta cao như CAD, AUD, NZD, EUR và GBP. Đối với cặp tiền tệ AUD/NZD, chúng tôi dự đoán sắp tới sẽ phá vỡ mức 1,10 và tiến tới mức cao hơn 1,14 khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) có thể sớm chọn lựa nới lỏng do những vết nứt trên thị trường lao động New Zealand”


Bảng tỷ giá đô la Úc chợ đen ngày hôm nay 08/08/2024

Giá AUD chợ đen hôm nay

Giá 1 AUD chợ đen: VND
Giá AUD trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 18:08:00 21/12/2024

Bảng tỷ giá AUD ngày hôm nay 08/08/2024 tại các ngân hàng ở Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15.444,8 16.101,2 15.600,8
abbank 15.465 16.215 15.527
acb 15.556 16.194 15.658
agribank 15.528 16.094 15.590
baovietbank - - 15.590
bidv 15.662 16.133 15.686
cbbank 15.511 - 15.612
15.609 16.195 15.656
gpbank - - 15.655
hdbank 15.519 16.145 15.570
hlbank 15.346 16.199 15.496
hsbc 15.448 16.119 15.570
indovinabank 15.480 16.170 15.656
kienlongbank 15.411 16.211 15.531
lienvietpostbank 16.685 17.444 16.735
mbbank 15.553 16.282 15.653
msb 15.634 16.291 15.634
namabank 15.531 16.160 15.716
ncb 15.386 16.202 15.486
ocb 15.594 16.828 15.744
oceanbank - 16.409 15.863
pgbank - 16.193 15.659
publicbank 15.450 16.046 15.606
pvcombank 15.422 16.287 15.684
sacombank 15.510 16.181 15.610
saigonbank 15.539 16.289 15.623
scb 15.270 16.520 15.360
seabank 15.634 16.304 15.604
shb 16.089 16.829 16.219
techcombank 15.829 16.729 16.095
tpb 16.549 17.477 16.715
uob 15.364 16.212 15.522
vib 15.498 16.277 15.628
vietabank 15.632 16.154 15.752
vietbank 15.546 - 15.593
vietcapitalbank 15.404 16.080 15.560
vietinbank 15.604 - 16.204
vpbank 15.584 16.239 15.634
vrbank 15.602 16.076 15.625
dongabank 15.600 16.130 15.700