Tiền tệ thế giới 24/7: Yên Nhật tăng trước cuộc họp của BOJ

Phản hồi: 1

Đồng Yên Nhật đã tăng giá phiên thứ hai liên tiếp so với đô la Mỹ, được thúc đẩy bởi những bình luận từ một chính trị gia cao cấp Nhật Bản về việc bình thường hóa chính sách tiền tệ. Điều này tạo áp lực lên Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) phải tiếp tục tăng lãi suất để nâng cao giá trị đồng yên.

Diễn biến giá Yên Nhật trên thị trường thế giới 24/07/2024

dong yen nhat ngay cang suy yeu
Yên Nhật tăng trước cuộc họp của BOJ

Vào lúc cuối ngày, đô la Mỹ giảm 0,9% so với yên Nhật xuống còn 155,625. Trước đó, tỷ giá USD/JPY đã giảm xuống mức thấp nhất trong năm tuần là 155,375 vào thứ Năm.

So với đồng Việt Nam, giá Yên Nhật hiện giảm cuống mức 163,32 VND/JPY.

Tuyên Bố Từ Chính Trị Gia Nhật Bản

Toshimitsu Motegi, quan chức cấp cao của đảng cầm quyền Nhật Bản, đã tuyên bố rằng Ngân hàng Nhật Bản nên rõ ràng hơn trong việc quyết tâm bình thường hóa chính sách tiền tệ, bao gồm cả việc tăng lãi suất đều đặn. BOJ sẽ thiết lập lãi suất vào ngày 31 tháng 7.

Hầu hết các nhà kinh tế được Reuters khảo sát dự đoán rằng BOJ sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp này. Lần tăng lãi suất gần nhất của BOJ là vào tháng 3, từ mức -0,1% lên khoảng 0%-0,1%.

Tác Động Của Sự Chờ Đợi Quyết Định Của BOJ

“Rõ ràng, thị trường đang chuẩn bị cho quyết định của BOJ và cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ cũng sắp diễn ra,” Eugene Epstein, trưởng bộ phận sản phẩm cấu trúc tại Moneycorp khu vực Bắc Mỹ, cho biết.

“Nhưng không có tin tức cụ thể nào vào lúc này. Nếu tôi có thể rút ra bất cứ điều gì, tôi sẽ nói rằng đó là sự thắt chặt liên tục. Các nhà đầu cơ giá lên – tất cả những người đang tìm cách bán khống yên Nhật – đã đang ‘vây quanh’ như vậy.”


Diễn biến các đồng tiền khác

Đô la Mỹ tổng thể tăng giá khi các nhà giao dịch chờ đợi dữ liệu lạm phát vào cuối tuần. Trong phiên giao dịch buổi chiều, chỉ số đô la Mỹ, theo dõi giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền khác, tăng 0,1% lên 104,45, sau khi leo lên mức cao nhất trong hai tuần trước đó. Nó đã phục hồi từ mức thấp nhất trong bốn tháng là 103,64 vào tuần trước.

Trong khi đô la Úc và New Zealand tiếp tục gặp khó khăn sau khi Trung Quốc bất ngờ cắt giảm lãi suất. Đồng đô la Úc thường được xem như đại diện cho rủi ro liên quan đến Trung Quốc.

Đồng euro giảm 0,4% so với đô la Mỹ xuống còn 1,0851 USD, sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong hai tuần trước đó. Bảng Anh giảm 0,2% so với đô la Mỹ xuống còn 1,2903 USD.

Đồng đô la Úc và New Zealand đã gặp khó khăn vào thứ Ba sau khi Trung Quốc cắt giảm một số lãi suất chủ chốt.

Trung Quốc bất ngờ cắt giảm lãi suất ngắn hạn và dài hạn quan trọng vào thứ Hai, động thái đầu tiên kể từ tháng 8 năm ngoái, báo hiệu ý định thúc đẩy tăng trưởng trong nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Đồng đô la Úc giảm xuống mức thấp nhất trong ba tuần là 0,6612 USD, trong khi đô la New Zealand chạm mức yếu nhất kể từ đầu tháng 5 là 0,5951 USD.

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 24/07/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 21:51:13 21/12/2024

Bảng giá man hôm nay 24/7/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 156,44 165,54 158,02
abbank 157,07 165,93 157,7
acb 159,03 165,97 159,83
agribank 157,89 165,28 158,52
baovietbank - - 157,54
bidv 157,56 165,74 157,82
cbbank 160,7 - 161,51
159,36 165,09 159,84
gpbank - - 159
hdbank 159,13 164,47 159,43
hlbank 161,15 167,68 162,85
hsbc 157,7 164,55 158,94
indovinabank 157,3 163,18 159,09
kienlongbank 156,66 165,92 158,36
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 157,63 167,23 159,63
msb 158,46 167,01 158,46
namabank 156,81 165,27 159,81
ncb 156,98 165,26 158,18
ocb 159,57 165,91 161,07
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 165,91 159,87
publicbank 156 166 157
pvcombank 158,3 164,15 159,09
sacombank 159,42 166,43 159,92
saigonbank 158,02 165,5 158,52
scb 156,9 166 158
seabank 157,36 166,56 158,96
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 156,79 165,41 158,41
vib 158,47 166,68 159,87
vietabank 159,41 165,89 161,11
vietbank 158,75 - 159,23
vietcapitalbank 158,48 167,7 160,08
vietinbank 158,63 - 168,18
vpbank 159,13 166,37 159,63
vrbank 157,05 165,21 157,31
dongabank 157,5 165 160,7