Tỷ giá Yên Nhật 08/04 vẫn ở mức thấp 3 thập kỷ, BOJ ‘bóng gió’ tăng lãi suất tiếp

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật vẫn suy yếu ‘ổn định’, ở mức tỷ giá thấp nhất 3 thập kỷ so với Đô la Mỹ. Các quan chức Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) đã đưa ra những tuyên bố cứng rắn sẵn sàng can thiệp thị trường nếu đồng Yên suy yếu vượt tầm kiểm soát. Mới đây nhất, Thống đốc BOJ ‘bóng gió’ về khả năng Nhật Bản có thể tăng lãi suất thêm trong thời gian tới. Đây được coi là động thái nhằm kiềm chế đà giảm của đồng Yên Nhật (JPY) và đưa lạm phát lên gần mức mục tiêu 2% của BOJ. 

Yên Nhật suy yếu ‘ổn định’

yen nhat hom nay
Tỷ giá Yên Nhật 08/04 vẫn ở mức thấp 3 thập kỷ, BOJ ‘bóng gió’ tăng lãi suất tiếp

Trong thời gian gần đây, tỷ giá Yên Nhật so với Đồng Việt Nam (VND) có chiều hướng giảm. Trước cuộc họp của BOJ ngày 19/03, tỷ giá Yên Nhật quy đổi sang tiền Việt dao động ở mức 167-170 VND/JPY. Say cuộc họp của BOJ, tỷ giá quy đổi ở mức 163-165 VND/JPY

Hôm nay ngày 08/04/2024, 1 Yên Nhật quy đổi được 164,56 đồng tiền Việt. 

So với Đô la Mỹ, đồng Yên vẫn ở mức thấp nhất trong ba thập kỷ ở mức quy đổi trên 151 JPY/USD. Cụ thể hôm nay 08/04/2024, 1 Đô la Mỹ đang đổi được 151,75 Yên Nhật.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể tăng lãi suất thêm trong năm nay

Các công ty Nhật Bản đã tăng lương 5,24%, đây là mức tăng cao nhất trong 33 năm

Hơn 50% các nhà kinh tế mong đợi một đợt tăng lãi suất khác trong năm nay

Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Kazuo Ueda đã bóng gió về khả năng lạm phát sẽ tăng nhanh trong vài tháng tới. Phát biểu của ông đã châm ngòi cho những đồn đoán từ phía các nhà đầu tư và nhà kinh tế, nhiều người dự đoán sẽ có thêm một lần tăng lãi suất nữa trong những tháng sắp tới.

Việc Ueda đề cập đến lạm phát có thể tăng tốc đã đẩy lãi suất trái phiếu Nhật Bản kỳ hạn 2 năm lên mức cao nhất trong hơn một thập kỷ. Sự tăng vọt này đã giúp đồng Yên phục hồi từ mức thấp nhất trong 34 năm gần đây. Hơn nữa, nó còn mang lại một số tín hiệu tích cực cho các nhà hoạch định chính sách đang lo ngại về những tác động kinh tế của đồng tiền yếu.

Thống đốc Ueda nhấn mạnh Ngân hàng Nhật Bản sẵn sàng ứng phó bằng chính sách tiền tệ nếu những biến động tiền tệ đáng kể ảnh hưởng đến lạm phát và tiền lương. Tuyên bố này ngụ ý rằng sự sụt giảm mạnh của đồng yên có thể ảnh hưởng đến thời điểm tăng lãi suất tiếp theo.

Ông Ueda nhấn mạnh sự tự tin của Ngân hàng Nhật Bản trong việc đạt được mục tiêu lạm phát 2%. Ông cho rằng, việc đạt được mục tiêu này một cách bền vững và ổn định ngày càng nằm trong tầm tay. Điều này cũng cung cấp cơ sở vững chắc cho việc điều chỉnh lãi suất.


Phản ứng của thị trường

Sau những phát biểu của ông Ueda, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki cũng đưa ra cảnh báo mới về biến động tỷ giá. Ông bày tỏ sẵn sàng  xem xét tất cả các phương án để giải quyết tình trạng đồng Yên giảm giá quá mức. 

Các nhà phân tích cho rằng một đợt tăng lãi suất khác của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản vào mùa thu đang trở thành một kịch bản khả thi, thậm chí một số người còn suy đoán về khả năng tăng lãi suất sớm nhất vào tháng 7-tháng 9. Tuy nhiên, ông Ueda cảnh báo rằng bất kỳ quyết định nào về lãi suất cũng sẽ phụ thuộc vào dữ liệu và tiến độ của Nhật Bản trong việc đạt được lạm phát bền vững.

Một cuộc thăm dò của Reuters gần đây cho thấy hơn 50% nhà kinh tế dự đoán sẽ có thêm một lần tăng lãi suất nữa trong năm nay. Tháng 10-tháng 12 nổi lên như thời điểm được dự đoán nhiều nhất.

Tổng kết, tỷ giá Yên Nhật vẫn đang ở mức thấp nhất trong 03 thập kỷ nhưng trong dài hạn có thể tăng lên khi BOJ có quyết định mạnh mẽ hơn với lãi suất. Các nhà đầu tư vẫn theo dõi chặt chẽ hành động từ Chính phủ Nhật Bản

Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 08/04/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 20:08:49 21/12/2024

Bảng giá man hôm nay 08/04/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 156,44 165,54 158,02
abbank 157,07 165,93 157,7
acb 159,03 165,97 159,83
agribank 157,89 165,28 158,52
baovietbank - - 157,54
bidv 157,56 165,74 157,82
cbbank 160,7 - 161,51
159,36 165,09 159,84
gpbank - - 159
hdbank 159,13 164,47 159,43
hlbank 161,15 167,68 162,85
hsbc 157,7 164,55 158,94
indovinabank 157,3 163,18 159,09
kienlongbank 156,66 165,92 158,36
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 157,63 167,23 159,63
msb 158,46 167,01 158,46
namabank 156,81 165,27 159,81
ncb 156,98 165,26 158,18
ocb 159,57 165,91 161,07
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 165,91 159,87
publicbank 156 166 157
pvcombank 158,3 164,15 159,09
sacombank 159,42 166,43 159,92
saigonbank 158,02 165,5 158,52
scb 156,9 166 158
seabank 157,36 166,56 158,96
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 156,79 165,41 158,41
vib 158,47 166,68 159,87
vietabank 159,41 165,89 161,11
vietbank 158,75 - 159,23
vietcapitalbank 158,48 167,7 160,08
vietinbank 158,63 - 168,18
vpbank 159,13 166,37 159,63
vrbank 157,05 165,21 157,31
dongabank 157,5 165 160,7