Tỷ giá Yên Nhật tăng liên tục 2 phiên trước thềm năm mới 2025

Phản hồi: 1

Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật đã tăng trong 2 phiên liên tiếp 30/12/2024 và 31/12/2024. Tỷ giá Yên Nhật tăng lên trong bối cảnh Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) cân nhắc khả năng tăng lãi suất vào tháng 1 khi lạm phát Tokyo đạt 3%, vượt mục tiêu 2%, tiền lương và chi tiêu hộ gia đình đều tăng. 

Hôm nay 31/12/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 162,86 đồng tiền Việt (VND)

Các chỉ số kinh tế ‘ủng hộ’ Nhật Bản tăng lãi suất vào tháng 01/2025

ty gia yen nhat 13 12 2024
Tỷ giá Yên Nhật tăng liên tục 2 phiên trước thềm năm mới 2025

Sự suy đoán về thời điểm tăng lãi suất của Ngân hàng Nhật Bản tiếp tục chi phối xu hướng tỷ giá Yên Nhật. Mặc dù BOJ vẫn chưa ‘bật đèn xanh’ cho việc tăng lãi suất vào tháng 1/2025 hoặc thậm chí trong quý 1 năm 2025, nhưng ngày càng có nhiều đồn đoán ủng hộ việc này. Các chỉ số kinh tế mới đây đều ‘ủng hộ’ BOJ có thể tăng lãi suất từ tháng 01/2025

  • Tỷ lệ lạm phát trong tháng 12/2024 của Tokyo đã tăng lên 3% so với cùng kỳ năm trước, vượt quá mục tiêu 2% của BoJ.
  • Mức lương cơ bản tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng nhanh nhất kể từ năm 1992.
  • Ngành dịch vụ của Nhật Bản đã mở rộng vào tháng 12, với giá đầu vào mạnh hơn.
  • Chi tiêu của hộ gia đình đã phục hồi vào tháng 10, tăng 2,9% so với tháng trước sau khi giảm 1,3% vào tháng 9.
  • Theo cuộc thăm dò ý kiến ​​của Reuters vào tháng 12, tất cả các nhà trả lời đều dự đoán rằng BoJ sẽ tăng lãi suất lên 0,50% vào tháng 3. Tuy nhiên, Bản tóm tắt ý kiến ​​của BoJ đã đưa ra tín hiệu cứng rắn nhất từ ​​trước đến nay, với một số thành viên hội đồng quản trị ủng hộ việc tăng lãi suất ngay từ tháng 12.

Quan điểm chuyên gia về các tín hiệu trái chiều của Ngân hàng Nhật Bản

Thống đốc BoJ Kazuo Ueda gần đây tuyên bố rằng Ngân hàng này cần thêm dữ liệu về tăng trưởng tiền lương và thời gian để đánh giá tác động của các chính sách của ông Trump đối với nền kinh tế Mỹ và toàn cầu. Nhận xét của ông cho thấy rằng BoJ có thể duy trì trạng thái chờ đợi cho đến các cuộc đàm phán lương mùa xuân kết thúc.

Neil Sethi, Giám đốc điều hành của Sethi Associates, đã nhấn mạnh sự bất đồng ý kiến của các thành viên BoJ và Thống đốc Ueda, ông nói: “Biên bản cuộc họp tháng 12 của Ngân hàng trung ương Nhật Bản cho thấy “cuộc thảo luận sôi nổi về thời điểm tăng lãi suất”, một số thành viên BoJ thúc đẩy tăng lãi suất ngay vào tháng 12. Những ý kiến này trái ngược với giọng điệu thận trọng của Thống đốc Ueda vào tuần trước. Đồng Yên Nhật đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7 vào thứ Năm tuần trước. Các hợp đồng hoán đổi qua đêm vào thứ Sáu chỉ ra có 42% khả năng động thái tăng lãi suất sẽ được BOJ thực hiện vào tháng 1, trong khi các đặt cược vào đợt tăng lãi suất vào tháng 3 là 73%”

Việc tăng lãi suất vào tháng 1 sẽ hỗ trợ đồng Yên Nhật, giảm nhu cầu can thiệp của chính phủ. Đồng Yên Nhật yếu đẩy giá nhập khẩu tăng cao hơn, làm tăng chi phí sinh hoạt và gây áp lực lên tiêu dùng tư nhân. Hướng dẫn định hướng của BoJ sẽ rất quan trọng trong kỳ nghỉ lễ.

Sự ủng hộ ngày càng tăng đối với việc tăng lãi suất vào tháng 1 của BoJ có thể kéo cặp USD/JPY về mức 155. Ngược lại, những bình luận ôn hòa có thể đẩy cặp tỷ giá này lên mức 160.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 31/12/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 04:09:39 05/01/2025

Bảng giá man hôm nay 31/12/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 156,2 165,28 157,77
abbank 157,22 165,73 157,85
acb 157,92 164,81 158,71
agribank 158,2 165,64 158,84
baovietbank - - 156,85
bidv 157,39 165,55 157,64
cbbank 158,41 - 159,21
159,05 164,84 159,53
gpbank - - 159,49
hdbank 159,17 164,61 159,47
hlbank 157,92 164,33 159,62
hsbc 157,71 164,6 158,91
indovinabank 157,94 163,73 159,74
kienlongbank 156,53 165,79 158,23
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 156,68 166,32 158,68
msb 157,36 165,9 157,36
namabank 155,68 164,11 158,68
ncb 157,19 165,46 158,39
ocb 158,71 164,85 160,21
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 164,92 159,54
publicbank 156 166 157
pvcombank 160,2 164,95 161,77
sacombank 158,61 165,64 159,11
saigonbank 158,25 165,93 159,05
scb 156,7 165,7 157,8
seabank 157,01 166,21 158,61
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 156,76 165,32 158,38
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 158,19 164,65 159,89
vietbank 159,08 - 159,56
vietcapitalbank 155,74 164,82 157,35
vietinbank 158,63 - 166,08
vpbank 158,03 165,3 158,53
vrbank 157,32 165,44 157,57
dongabank 155 165,4 158,1