Tỷ giá Yên Nhật 13/01 phục hồi lại với 4 phiên tăng liên tiếp

Phản hồi: 1

Chợ giá – Triển vọng tăng lương lạc quan, áp lực lạm phát gia tăng do đồng Yên Nhật suy yếu kéo dài đang đẩy kỳ vọng Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) sớm nâng lãi suất tăng lên, củng cố ngược lại cho đồng Yên Nhật. Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Yên Nhật đã tăng nhẹ trong 04 phiên gần đây.

Hôm nay 13/01/2025, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 161 đồng tiền Việt (VND).

Yên Nhật phục hồi do kỳ vọng BOJ tăng lãi suất sớm

ty gia yen nhat 13 01 2025
Tỷ giá Yên Nhật 13/01 phục hồi lại với 4 phiên tăng liên tiếp

BoJ có thể tăng lãi suất trong tháng này nếu hội đồng quản trị tin rằng tiền lương sẽ tăng trưởng bền vững và rộng khắp toàn quốc,  giữ cho lạm phát ổn định ở mức mục tiêu 2%.

Một nguồn tin cho biết: “Rủi ro lạm phát đang tăng lên, do đồng Yên suy yếu trở lại”. Quan điểm này nhận được sự đồng tình của nhiều nhà phân tích

“Động lực tiền lương dường như cũng tăng trưởng mạnh mẽ”, một nguồn tin giấu tên cho biết, đồng thời tiết lộ thêm rằng hội đồng quản trị có thể thảo luận về việc điều chỉnh tăng dự báo lạm phát cho năm tài chính bắt đầu vào tháng 4.

Dữ liệu công bố hôm nay cho thấy mức lương cơ bản của Nhật Bản đã tăng 2,7% trong tháng 11, mức cao nhất kể từ năm 11 và tiền làm thêm giờ cũng tăng 1992 % so với tháng trước. Tuy nhiên, tiền lương thực tế (sau khi điều chỉnh theo lạm phát) đã giảm 1,6 % trong tháng thứ tư liên tiếp. 

BoJ có khả năng sẽ tranh luận về việc có nên tăng lãi suất từ mức hiện tại 0,25% tại cuộc họp chính sách vào ngày 23-24/01/2025. Họ cũng sẽ đưa ra dự báo tăng trưởng và giá cả mới theo quý làm cơ sở cho việc thiết lập chính sách tiền tệ.

Theo dự báo hiện tại, hội đồng dự kiến ​​lạm phát tiêu dùng cốt lõi sẽ đạt 1,9% cho cả năm tài khóa 2025 và 2026. Mặc dù hội đồng quản trị vẫn chưa thảo luận chi tiết về dự báo của mình, nhưng dữ liệu và khảo sát gần đây đã chỉ ra áp lực lạm phát gia tăng.

Trước đây, khoảng cách ngày càng lớn về lãi suất giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản do lập trường chính sách tiền tệ trái ngược của 02 quốc gia đã hạn chế sức mạnh của đồng Yên. Tuy nhiên, tin đồn rằng chính phủ Nhật Bản có thể can thiệp để hỗ trợ đồng Yên đã khiến các nhà đầu tư ngần ngại đặt cược vào sự suy yếu của đồng tiền này.

Đặc biệt, những lo ngại về tình hình địa chính trị, chính sách bảo hộ của Tổng thống đắc cử Hoa Kỳ Donald Trump và sự thận trọng trên thị trường cũng tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ cho đồng Yên, vốn được coi là một tài sản an toàn.

So với Đô la Mỹ, Đồng Yên hiện đang giao dịch ở mức 157,56 JPY đổi 1 USD, giảm so với mức 140 JPY/USD đạt được vào tháng 9 và gần với mức đạt được khi BoJ tăng lãi suất vào tháng 7 năm ngoái. Lạm phát cốt lõi vào tháng 11 đã tăng tốc lên 2,7% do đồng Yên suy yếu đẩy chi phí nhập khẩu tăng lên, cộng thêm giá gạo vẫn ở mức cao.

Tăng lương đang góp phần gia tăng áp lực lạm phát, ủng hộ lập luận của BoJ rằng Nhật Bản đang trên đà đạt được mục tiêu lạm phát 2% một cách bền vững – một điều kiện tiên quyết cho việc tăng lãi suất tiếp theo. Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) đã nhiều lần nhấn mạnh rằng tăng trưởng tiền lương ổn định và rộng khắp là điều kiện tiên quyết để tăng lãi suất. Dữ liệu mới hỗ trợ khả năng tăng lãi suất trong tương lai, nhưng thị trường kỳ vọng điều đó sẽ xảy ra trong cuộc họp chính sách tháng 3 tại Nhật Bản, đặc biệt là khi ở thời điểm hiện tại, Nhật Bản vẫn chưa nắm được cụ thể các chính sách của Tân Tổng thống Mỹ Donald Trump.


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 13/01/2025

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 13:53:40 13/01/2025

Bảng giá man hôm nay 13/01/2025 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 155,49 165,37 157,06
abbank 156,3 165,27 156,92
acb 158,29 164,55 159,09
agribank 157,15 164,64 157,78
baovietbank - - 155,85
bidv 156,59 165,07 156,84
cbbank 157,25 - 158,04
158,18 163,75 158,65
gpbank - - 158,24
hdbank 158,88 164,35 159,18
hlbank 157,23 163,57 158,93
hsbc 156,99 163,91 158,12
indovinabank 157,33 163,16 159,12
kienlongbank 155,63 164,89 157,33
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 156,29 165,85 158,29
msb 158,59 162,95 156,63
namabank 154,86 163,3 157,86
ncb 156,34 164,61 157,54
ocb 158,01 164,13 159,51
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 163,78 158,36
publicbank 155 165 156
pvcombank 155,06 163,71 156,63
sacombank 158,35 165,39 158,85
saigonbank 156,74 164,61 157,83
scb 155,9 165 157
seabank 156,12 165,32 157,72
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 155,89 164,39 157,5
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 157,75 164,2 159,45
vietbank 158,18 - 158,65
vietcapitalbank 155,1 164,1 156,66
vietinbank 158,08 - 165,53
vpbank 157,79 165,04 158,29
vrbank 156,33 164,83 156,59
dongabank 156,1 163,2 159,2