CHỢ GIÁ – Khi đồng USD tiếp tục mạnh lên và kỳ vọng lạm phát giảm, giá vàng thế giới trong tháng 7 đã giảm mạnh.
Phản ứng của thị trường đối với cuộc họp tháng 7 của Fed có thể khuyến khích đồng đô la Mỹ giảm giá bền vững hơn và làm tăng tài sản rủi ro. Điều này có thể có lợi cho vàng nhưng cũng có thể có nguy cơ củng cố quyết tâm của Fed. Phân tích lịch sử cho thấy rằng định vị thị trường kỳ hạn hiện tại bằng vàng, đồng đô la Mỹ và Kho bạc 10 năm của Mỹ kết hợp có thể báo hiệu một xác suất tốt về lợi nhuận kỳ hạn dương đối với vàng.
Giá vàng thế giới đã giảm 3,5% trong tháng 7, khiến nó giảm 2,9% so với cùng kỳ năm ngoái ở mức 1.753 USD/ounce. Đồng đô la Mỹ mạnh và lợi suất đồng thực hấp dẫn đã đè nặng lên vàng trong nửa đầu tháng 7. Nhưng kỳ vọng lạm phát nhẹ nhàng hơn vào giữa tháng và Tuyên bố thất nghiệp vài ngày sau đó ở Mỹ đã thúc đẩy đồng đô la và tỷ giá thực giảm xuống. Những sự đảo ngược này cũng đồng thời với việc mở rộng định vị trên thị trường tương lai đối với tiền tệ, vàng và ở mức độ thấp hơn.
Dòng tiền chảy ra đáng kể từ các quỹ ETF vàng toàn cầu và vị trí hợp đồng vàng tương lai giảm hơn nữa, chỉ đạt mức ròng lần thứ năm kể từ khi chuỗi này được giới thiệu 2. Giá dầu thô Brent yếu hơn dựa trên dữ liệu tăng trưởng nhẹ hơn và mức độ biến động ngụ ý thấp hơn cũng góp phần khiến vàng suy yếu. Lợi suất trái phiếu giảm, do kỳ vọng tăng trưởng yếu hơn vào cuối tháng đã tạo ra động lực cho vàng.
Những kỳ vọng về một môi trường chính sách tiền tệ của Mỹ ít diều hâu hơn và phân bổ tiền mặt của nhà đầu tư cao có thể làm suy yếu đồng đô la và kích hoạt sự phục hồi bền vững hơn đối với chứng khoán và hàng hóa. Ngoài ra, phân tích về định vị hợp đồng tương lai của vàng, đô la Mỹ và trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm cho thấy vàng có thể tiếp tục phục hồi hơn nữa trong tương lai gần.
Giá vàng trong nước:
Sản phẩm
Hôm nay (09-06-2023)
Hôm qua (08-06-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 66,500
67,100
66,400
67,000
SJC-Hà Nội 66,500
67,120
66,400
67,020
SJC-Đà Nẵng 66,500
67,120
66,400
67,020
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 66,500
67,100
66,450
67,000
PNJ-Hà Nội 66,500
67,100
66,450
67,000
PNJ-Đà Nẵng 66,500
67,100
66,450
67,000
Phú Quý-Hà Nội 66,450
67,050
66,400
67,000
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 66,500
67,040
66,420
66,980
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 66,600
67,000
66,500
66,950
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Bóng phân | 55,331 | 55,531 |
Giá vàng Thế giới | $1,964 | $1,964 |
Bóng đẹp | 55,431 | 55,631 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 22,790 23,240 Xăng 95 RON-II,III 22,010 22,450 Xăng E5 RON 92-II 20,870 21,280 Dầu DO 0,001S-V 18,800 19,170 Dầu DO 0.05S 17,940 18,290 Dầu Hỏa 2-K 17,770 18,120
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long