Nhân dân tệ ngày 21/03 ổn định trong xu hướng tăng

Phản hồi: 1

Nhân dân tệ của Trung Quốc ổn định trong xu hướng tăng do được Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) bảo hộ bằng cách đặt tỷ giá trung tâm mạnh hơn dự kiến. Gần đây có rất nhiều biến động trong thị trường tiền tệ do dữ liệu lạm phát và cuộc họp chính sách của Ngân hàng trung ương các nước (Mỹ, Nhật Bản…) khiến các đồng tiền lớn dao động với biên độ lớn, nhưng tỷ giá Nhân dân tệ của Trung Quốc là 1 ngoại lệ

Hôm nay, ngày 21/03/2024, 1 Nhân dân tệ (CNY) ước tính quy đổi được 3444 đồng tiền Việt (VND). Tỷ giá Nhân dân tệ giao dịch với biên độ rất nhỏ sau từng phiên, nhưng đà tăng của đồng tiền này kéo dài bền bỉ trong cả tháng.

2O0VR7qaPJKBVq5K WlxWog aPFNt6jEWaO80qaU TQkfjDLW RItX3 Tiluf0yan9kEo ev aovbrAIMOn9nQBYyt

Tỷ giá CNY được bảo hộ bởi PBOC đặt tỷ giá trung tâm mạnh hơn thực tế

Tỷ giá Nhân dân tệ hầu như không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh nhờ thực tế kéo dài nhiều tháng của Ngân hàng trung ương Trung Quốc là thiết lập tỷ giá trung tâm  ở mức cao hơn dự báo của thị trường nhằm duy trì sự ổn định của đồng nội tệ.

Trước khi thị trường mở cửa, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thiết lập tỷ giá trung tâm (CNY=PBOC) – mức mà nhân dân tệ được phép giao dịch trong biên độ 2% – ở mức 7,0968 CNY đổi 1 Đô la Mỹ USD), cao hơn 17 pip so với mức ấn định trước đó là 7,0985.

Tỷ giá trung tâm này cao hơn 999 pip so với ước tính 7,1967 của Reuters.

Các nhà giao dịch ngoại hối cho biết ngưỡng quan trọng này đã cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ cho nhân dân tệ.

Ken Cheung, chiến lược gia FX trưởng châu Á tại Mizuho Bank cho biết: “Chúng tôi cho rằng chính sách ấn định tỷ giá CNY của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, vốn hạn chế hiệu quả nhân dân tệ trong nước dưới mức 7,2, có khả năng hạn chế đà tăng thêm của cặp USD/CNY.”

6ZfGL3ueE3v1HzcIHdXoY Jchf0qa1PZbr ZtdHxQZFGpuo032MtweSED6W9ULAr5WRyxjMSa3jmydZctqdMywFHlTGXlnIeVwfw8O81nEx8yANQq3 ZydVSoZza3c1dJ2U6N6yfjSsmD6 O=s800

Ảnh: Biểu đồ tỷ giá CNY/VND trong tháng

Thị trường cũng không mấy bận tâm đến quyết định được dự báo trước đó của Trung Quốc về việc giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn (LPR)

Thông tin khác về kinh tế – tài chính Trung Quốc ảnh hưởng đến tiền tệ

Trung Quốc giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn trong tháng 3.

Cụ thể, lãi suất cho vay chuẩn một năm (LPR) của Trung Quốc, là lãi suất cho vay chuẩn dựa trên thị trường, vẫn giữ nguyên ở mức 3,45% vào thứ Hai, không thay đổi so với tháng trước.

Theo Trung tâm Giao dịch Liên ngân hàng Quốc gia, trực thuộc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, LPR kỳ hạn trên 5 năm, mức mà nhiều tổ chức cho vay dựa vào để tính lãi suất thế chấp, cũng không thay đổi so với mức trước đó là 3,95%.

LPR là lãi suất tham chiếu cho các ngân hàng và được tính toán dựa trên lãi suất của các nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương, đặc biệt là lãi suất của cơ chế cho vay trung hạn (MLF). Vào ngày 15 tháng 3, ngân hàng trung ương đã giữ nguyên lãi suất cho vay MLF ở mức 3,45%.

Do chu kỳ tăng lãi suất đang kết thúc ở nước ngoài, áp lực lên tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân cũng giảm nhẹ theo đó, điều này có thể tạo ra nhiều không gian hơn cho các hoạt động điều hành chính sách tiền tệ ở Trung Quốc. Trong khi đó, nhu cầu hiệu quả thấp và kỳ vọng yếu trong nước cũng đòi hỏi phải cắt giảm lãi suất hơn nữa để thúc đẩy giá tiêu dùng và giảm thiểu rủi ro. Nếu lãi suất chính sách tiếp tục đi xuống trong vài tháng tới, sẽ có chỗ cho việc cắt giảm LPR thêm trong thời gian tới

Theo số liệu chính thức công bố vào thứ Hai, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục đà tăng trưởng, khởi đầu mạnh mẽ trong hai tháng đầu năm 2024, với sản lượng công nghiệp, đầu tư cố định và doanh số bán lẻ đều đạt kết quả tốt hơn dự kiến.

Vào ngày 20 tháng 2, Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã hạ lãi suất kỳ hạn 5 năm xuống 25 điểm cơ bản xuống 3,95%, mức giảm một lần lớn nhất trong nhiều năm nhằm giúp hồi sinh doanh số bán nhà ở đô thị.


Giá CNY chợ đen hôm nay 21/03/2024

Giá CNY chợ đen hôm nay

Giá 1 CNY chợ đen: VND
Giá CNY trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 11:51:30 07/12/2024

Bảng giá nhân dân tệ hôm nay 21/03/2024 của các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 3.408,79 3.553,69 3.443,23
acb - - -
bidv - 3.551 3.454
- 3.574 3.423
hdbank - 3.622 3.424
indovinabank - 3.769 3.468
kienlongbank - - -
lienvietpostbank - - 3.386
mbbank - 3.564,83 3.446,75
msb 3.406 3.579 3.406
ocb - - -
publicbank - - 3.431
sacombank - - 3.459,3
saigonbank - - 3.414
shb - 3.556 3.461
techcombank - 3.600 3.358
tpb - 3.550 -
vietinbank 3.457 - 3.567