Giá vàng vượt ngưỡng 2,000 USD/oz trong ngày thứ Ba nhờ kỳ vọng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã chạm đỉnh. Biên bản họp mới nhất cho thấy Fed khá thận trọng đối với việc tiếp tục nâng lãi suất.
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng giao ngay tăng 1.07% lên 1,998.356 USD/oz sau khi chạm mức cao nhất trong 3 tuần tại 2,007.29 USD/oz trước đó trong phiên. Giá vàng tương lai tại Mỹ tăng 1.1% lên 2,001.60 USD/oz.
Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập có trụ sở tại New York, cho biết: “Các nhà đầu cơ giá lên đang mạnh tay mua vàng trước kỳ nghỉ Lễ Tạ Ơn”.
Biên bản trong ngày thứ Ba cho thấy, tại cuộc họp chính sách mới nhất, các quan chức Fed đã đồng ý rằng lãi suất chỉ có thể tăng cao “nếu” các thông tin sắp tới cho thấy việc ghìm cương lạm phát không đạt được đủ tiến triển.
Đồng đôla chạm mức thấp nhất trong 2.5 tháng, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ bằng các đồng tiền khác. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giao dịch gần các mức đáy 2 tháng xác lập trong tuần trước.
Một số tín hiệu cho thấy lạm phát chậm lại ở Mỹ đã gia tăng kỳ vọng rằng Fed sẽ hạn chế nâng lãi suất. Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng.
Trong số các kim loại còn lại, giá bạc giao ngay tăng 1.41% lên 23.73 USD/oz trong phiên leo dốc mạnh nhất trong một tuần.
Giá bạch kim chạm mức cao nhất trong 3 tuần tại 936.51 USD/oz trước khi đóng cửa với mức tăng 1.7% lên 934.1773 USD/oz. Giá palladi nhích 0.06% lên 1,078.5586 USD/oz.
Tuần trước, Viện Bạc (Silver Institute) cho biết thị trường bạc toàn cầu đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung năm thứ 3 liên tiếp trong năm 2023.
Giá vàng SJC trong nước hôm nay
Sản phẩm | Hôm nay (22-11-2024) | Hôm qua (21-11-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Hà Nội | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Đà Nẵng | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - Đà Nẵng | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
Phú Quý - Hà Nội | 84.900 | 86.700 | 83.900 | 86.200 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 85.000 | 86.700 | 84.000 | 86.200 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 85.700 | 86.700 | 85.200 | 86.200 |
Hà Giang (Theo CNBC)
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.