Vàng giảm giá trong ngày thứ Năm nhưng vẫn đạt được tháng tăng giá thứ 2 liên tiếp nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sớm cắt giảm lãi suất đã tăng sức hấp dẫn của kim loại quý.
Giá vàng thế giới
Giá vàng giao ngay giảm 0.4% xuống 2,035.79 USD/oz sau khi chạm mức cao nhất gần 7 tháng trong phiên trước đó. Tháng 11 vừa qua, vàng tăng tổng cộng khoảng 2.7%.
Giá vàng tương lai tại Mỹ giảm 0.5% còn 2,036.90 USD/oz.
Cùng ngày, chỉ số đồng đôla tăng và góp phần khiến vàng giảm nhẹ. Thế nhưng, đồng đôla vẫn ghi nhận tháng tồi tệ nhất trong một năm, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm xuống mức thấp nhất trong 2.5 tháng.
“Vàng có dấu hiệu chững lại nhưng vẫn có phiên tăng giá rất tốt. Sự rút lui (về giá) sẽ được giới hạn trong phạm vi 2,015-2,020 USD/oz và sẽ không có bất kỳ lo lắng nào trừ khi giá vàng xuống dưới 2,000 USD/oz”, nhận định của ông Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập tại New York.
Công cụ FedWatch của CME cho thấy, thị trường hiện đang định giá từ 80% khả năng cắt giảm lãi suất trong tháng 5 xuống 50% xác suất cắt giảm trong tháng 3.
Theo ông Daniel Ghali, chiến lược gia hàng hóa tại TD Securities: “Chúng tôi dự báo giá vàng sẽ xác lập các mức cao mới trong nửa đầu 2024 khi chúng ta tiếp cận chính sách xoay trục của Fed và nền kinh tế có thể tăng trưởng chậm lại”.
Các số liệu của Mỹ được công bố trong ngày thứ Năm cho thấy chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng nhẹ trong tháng 10, trong khi mức tăng lạm phát hàng năm là nhẹ nhất kể từ đầu năm 2021. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cũng tăng nhẹ. Tâm điểm tiếp theo của thị trường sẽ là những nhận định từ Chủ tịch Fed, Jerome Powell, vào ngày thứ Sáu.
J.P. Morgan nhấn mạnh trong báo cáo triển vọng hàng hóa 2024 rằng trong số các kênh hàng hóa, danh mục tăng giá duy nhất mà họ dự báo là vàng và bạc.
Giá bạc tăng 0.4% lên 25.11 USD/oz và đánh dấu tháng tăng giá thứ hai liên tiếp. Bạch kim giảm 0.8% xuống 924.58 USD/oz còn pallađi lùi 0.1% đóng cửa tại 1,025.85 USD/oz.
Giá vàng trong nước
Sản phẩm | Hôm nay (22-11-2024) | Hôm qua (21-11-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Hà Nội | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
PNJ - Đà Nẵng | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
DOJI - Đà Nẵng | 84.700 | 86.700 | 83.700 | 86.200 |
Phú Quý - Hà Nội | 84.900 | 86.700 | 83.900 | 86.200 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 85.000 | 86.700 | 84.000 | 86.200 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 85.700 | 86.700 | 85.200 | 86.200 |
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.