Giá cà phê hôm nay tại thị trương Việt Nam tiếp tục xu hương tăng và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt trong bối cảnh thời tiết nắng nóng gây áp lực lên nguồn cung. Giá cà phê thế giới biến động cũng đồng loạt tăng mạnh.
Giá cà phê thế giới
Cập nhật vào sáng 20/03, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt tăng.
Cụ thể, giá cà phê trên sàn London tăng mạnh và giao dịch trong ngưỡng từ 3.060 – 3.364 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 3.354 USD/tấn (tăng 11 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 3.260 USD/tấn (tăng 15 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.187 USD/tấn (tăng 15 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.110 USD/tấn (tăng 16 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 10:17:07 25-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York quay đầu đi lên với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 183,05 cent/lb (tăng 0,72%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 181,80 cent/lb (tăng 0,66%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 181,45 cent/lb (tăng 0,67%) và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 180,95 cent/lb (tăng 0,61%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 10:17:07 25-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 19/03 biến động trái chiều, tăng ở kỳ hạn gần, giảm ở kỳ hạn xa và giao dịch trong khoảng 219,45 -225,05 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2024 là 219.45 USD/tấn (tăng 0,78%; kỳ giao hàng tháng 5/2024 là 224,90 USD/tấn (tăng 0,76%; kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 225,05 USD/tấn (tăng 0,72% và giao hàng tháng 9/2024 là 221,10 USD/tấn (giảm 0,09%.
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 10:17:07 25-11-2024 |
Giá cafe Robusta trên sàn London hôm nay vẫn duy trì đà tăng do lo ngại thiếu hụt nguồn cung toàn cầu vẫn đè nặng thị trường tiêu thụ. Theo đó, sản lượng vụ mới của Việt Nam – nơi xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới dự kiến sẽ giảm mạnh khi thời tiết khô nóng được dự báo tiếp tục kéo dài khắp các khu vực trồng cà phê trọng điểm.
Trong khi đó, giá cà phê Arabica trên sàn New York hồi phục nhờ tỷ giá đồng Real Brazil so với đồng USD tăng trở lại sau khi rơi xuống mức thấp nhất 4,5 tháng qua. Đây là động lực chính khiến nông dân Brazil hạn chế bán hàng ra do thu về ít nội tệ hơn và khiến cà phê Arabica phục hồi. Đồng thời , lượng mưa tại khu vực Minas Gerais – vùng trồng cà phê lớn nhất của Brazil thấp hơn dự kiến đã làm gia tăng lo ngại về triển vọng nguồn cung từ Brazil.
Ngoài ra, căng thẳng kéo dài tại Biển Đỏ gây ảnh hưởng nặng nề đến các tuyến vận tải kết nối các nước Đông Nam Á (như Việt Nam và Indonesia) với các thị trường ở châu Âu. Các nhà nhập khẩu buộc phải chấp nhận thời gian vận chuyển lâu hơn hoặc phải trả giá cao hơn để bù đắp phí bảo hiểm rủi ro ngày càng tăng.
Giá cà phê trong nước
Cập nhật vào sáng ngày 20/03/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam đồng loạt tăng mạnh 1.100 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 94.000 – 94.700 đồng/kg. Đắk Nông là địa phương có giá thu mua cao nhất trong phiên hôm nay với mức giá 94.700 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 94.600 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 94.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 94.000 đồng/kg – thấp nhất cả nước. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 94.600 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 94.500 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 94.700 đồng/kg – cao nhất cả nước.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 20/03/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình | Chênh lệch |
---|---|---|
Đắk Lắk | 96.000 | +1.100 |
Lâm Đồng | 94.000 | +1.100 |
Gia Lai | 94.600 | +1.100 |
Đắk Nông | 94.700 | +1.100 |
Kon Tum | 94.500 | +1.100 |
Giá cà phê robusta tại thị trường Việt Nam hiện đã tăng mạnh so với thời điểm cuối tháng 2 do tồn kho thấp và nhu cầu vẫn rất cao. Hiện giá cà phê Robusta tăng khoảng 11.000 đồng/kg so với ngày 29/2 và đạt mức giá cao kỷ lục là 94.700 đồng/kg.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đề đà tăng “không ngừng” của giá cà phê nội địa được cho là do dự báo thời tiết nắng nóng tại các vùng trồng cà phê trọng điểm tại Việt Nam. Theo đó, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino khiến cho mùa khô ở Tây nguyên đến sớm và gay gắt hơn trung bình nhiều năm. Điều này khiến các nhà nhập khẩu lo lắng rằng khả năng nguồn cung cà phê Robusta cho vụ mùa mới kém lạc quan, đẩy mạnh thu mua hơn để làm tồn kho và thúc đẩy giá cà phê nội địa tăng phi mã.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.