Giá Yên suy yếu, BOJ sẽ chấm dứt chính sách siêu nới lỏng vào năm 2024?

Phản hồi: 1

Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) – Kazuo Ueda được cho là đang tìm cách thoát khỏi chính sách tiền tệ siêu nới lỏng kéo dài hàng thập kỷ của của BOJ vào năm tới. Việc tỷ giá Yên Nhật suy yếu đang tạo áp lực thời gian cho BOJ.

Kế hoạch của BOJ về việc chấm dứt chính sách tiền tệ siêu nới lỏng

Đây là một kế hoạch đầy rủi ro và cần phải thực hiện khéo léo, thậm chí còn cần một chút may mắn trong bối cảnh toàn cầu nhiều biến động khó lường (xung đột Trung Đông, nền kinh tế Mỹ có đạt được trạng thái ‘hạ cánh mềm’, quỹ đạo tăng trưởng của Trung Quốc…).

yeyen nhat tiep tuc suy yeu
Yên Nhật suy yếu quá sâu đang tạo áp lực thời gian lên kế hoạch của BOJ

Các nguồn tin cho biết, ông Ueda sẽ giữ vững lập trường mà ông đã thiết lập trong sáu tháng tại nhiệm, đó là dần dần di chuyển tìm lối thoát trong khi vẫn duy trì luận điệu ôn hòa của người tiền nhiệm.

Kể từ khi nhậm chức vào tháng 4 năm nay, Thống đốc Ngân hàng trung ương Nhật Bản chủ yếu nhắc lại lời hứa của người tiền nhiệm về việc duy trì chính sách tiền tệ siêu lỏng cho đến khi đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát ở mức 2% của BOJ

Tuy nhiên, dù hiện tại mức lạm phát vượt quá 2% trong hơn một năm, ông Ueda vẫn không thực hiện các biện pháp kích thích như thời kỳ Cựu thống đốc Kuroda, cũng  như loại bỏ cam kết giữ lãi suất thấp từ khi mới nhậm chức vào tháng 4/2023.

Một nguồn tin giấu tên cho biết: “Thông điệp chính của BOJ hiện nay vẫn là duy trì chính sách siêu nới lỏng, nhưng hành động họ làm thì dường như trái ngược”. Một nguồn tin khác nhận định: “Do chưa chắc chắn về triển vọng kinh tế, BOJ có thể muốn chờ đến năm sau, ít nhất đến mùa xuân năm tới để bình thường hóa chính sách. Do đó, việc họ duy trì lập trường ôn hòa như hiện nay là hợp lý.”

img 219220230519162752
Ảnh: Thống đốc Kazuo Ueda  vẫn duy trì luận điệu ôn hoà trong phát ngôn

Tuy nhiên đồng Yên Nhật suy yếu quá sâu đang tạo áp lực thời gian lên kế hoạch của BOJ. Đồng Yên Nhật suy yếu – tác dụng phụ của lãi suất siêu nới lỏng –  đã đẩy giá nhập khẩu và chi phí sinh hoạt của hộ gia đình tăng lên. Nếu đồng Yên Nhật tiếp tục giảm, sẽ làm gia tăng áp lực chính trị đối với BOJ có thể buộc họ phải thoát khỏi chính sách sớm hơn dự liệu, và kết quả có thể không như kế hoạch họ mong muốn.

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay

Các nguồn tin cho biết, với tư cách từng làm nhà hoạch định chính sách của BOJ, ông Ueda sẽ hành động thận trọng, ngay cả khi phải trả giá bằng việc đồng yên tiếp tục giảm trong ngắn hạn.

Robert Samson, đồng giám đốc tài sản đa tài sản toàn cầu tại Nikko Asset Management, nói.“Nhật Bản theo đuổi chính sách tiền tệ siêu nới lỏng để đạt mục tiêu thoát khỏi tình trạng giảm phát. Vì vậy hiện tại việc thay đổi một cách từ từ kế hoạch này sẽ là ưu tiên của họ, họ sẽ tránh tình trạng ‘kết thúc dứt khoát’


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) 06/11/2023

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 09:57:07 18/10/2024

Bảng giá man hôm nay 06/11/2023 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 162,08 171,51 163,72
abbank 163,08 172,6 163,73
acb 164,73 171,25 165,55
agribank 163,94 172,04 164,6
baovietbank - - 163,17
bidv 164,58 172,01 164,84
cbbank 164,19 - 165,02
165,32 171,17 165,82
gpbank - - 166,05
hdbank 165,84 170,68 166,39
hlbank 164,93 171,95 166,63
hsbc 163,09 170,28 164,26
indovinabank 164,09 170,84 165,95
kienlongbank 162,74 172 164,44
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 162,82 172,56 164,82
msb 164,07 172,14 164,07
namabank 162,04 170,97 165,04
ncb 163,49 171,77 164,69
ocb 165,38 171,46 166,88
oceanbank - 171,01 164,93
pgbank - 170,55 164,33
publicbank 162 172 163
pvcombank - 170,64 163,29
sacombank 165,07 172,08 165,57
saigonbank 164,09 172,77 165,02
scb 161,8 172,9 162,9
seabank 163,13 172,63 165,03
shb 164,09 171,09 165,09
techcombank 161,4 171,74 165,58
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 162,85 171,75 164,53
vib 164,92 171,92 166,32
vietabank 164,74 171,31 166,44
vietbank 165,26 - 165,76
vietcapitalbank 161,78 171,58 163,41
vietinbank 164,65 - 172,1
vpbank 164,43 171,7 164,93
vrbank 164,58 172,01 164,84
dongabank 163,1 170,5 166,4

Bạn thấy bài viết này thế nào?