CHỢ GIÁ – Giá vàng tăng cao hơn vào hôm nay ngày 16/8, được hỗ trợ bởi lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, mặc dù đồng đô la mạnh hơn và lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất tiếp tục tăng.
Vàng giao ngay đã tăng 0,1% lên 1.781,40 USD/ounce vào ngày 16/8. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,1% xuống 1.796,70 USD.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Mỹ giảm phiên thứ ba xuống 2,7788%, làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không lãi suất.
Giá vàng giảm hơn 1% xuống mức thấp nhất một tuần vào thứ Hai khi đồng đô la leo lên mức cao nhất trong một tuần nhờ giá thầu trú ẩn an toàn sau khi dữ liệu kinh tế toàn cầu suy yếu làm dấy lên lo ngại suy thoái.
Matt Simpson, nhà phân tích thị trường cấp cao của City Index cho biết: “Một loạt dữ liệu yếu từ Trung Quốc đã làm dấy lên lo ngại về sự suy thoái toàn cầu, khiến đồng đô la Mỹ tăng cao hơn gây hại cho kim loại”.
“Vàng đã thất bại trong việc thu hút các dòng tiền trú ẩn an toàn và việc phá vỡ mức hỗ trợ 1.783 USD của nó có khả năng gây ra các điểm dừng trên đường đi. Ngoài ra, nỗ lực nhẹ vào thứ Sáu tuần trước để đóng cửa trên 1,800 USD là một manh mối cho thấy tất cả đều không tốt cho vàng ở những mức cao đó ”.
Dữ liệu ngày 15/8 cho thấy niềm tin của các nhà sản xuất một gia đình ở Mỹ và hoạt động của nhà máy ở bang New York trong tháng 8 đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ khi gần bắt đầu đại dịch COVID-19.
Sản lượng công nghiệp ở Trung Quốc đã tăng ở mức 3,8% trong tháng 7 so với mức của năm trước, chậm lại so với mức tăng 3,9% của tháng trước. Thêm vào những lo lắng về tăng trưởng chậm lại, các quan chức Fed đã duy trì một giọng điệu diều hâu và ám chỉ về việc tăng lãi suất nhiều hơn trong năm để kiềm chế lạm phát cao.
Lãi suất Mỹ tăng và nền kinh tế chậm lại có thể dẫn đến giảm nhu cầu về vàng thỏi. Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi biên bản cuộc họp vào tháng 7 của Fed diễn ra vào ngày mai 17/8 để biết manh mối về việc tăng lãi suất tiếp theo.
Giá vàng trong nước ngày 16/8:
Sản phẩm
Hôm nay (02-06-2023)
Hôm qua (01-06-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 66,450
67,050
66,400
67,000
SJC-Hà Nội 66,450
67,070
66,400
67,020
SJC-Đà Nẵng 66,450
67,070
66,400
67,020
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Hà Nội 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Đà Nẵng 66,500
67,050
66,500
67,050
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 66,450
67,050
66,400
67,000
Phú Quý-Hà Nội 66,450
67,050
66,400
67,000
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 66,470
67,030
66,420
66,980
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 66,550
67,000
66,450
66,800
Giá vàng tại thị trường tự do:
Loại vàng
Giá mua
Giá bán
Bóng phân
55,397
55,597
Giá vàng Thế giới
$1,980
$1,980
Bóng đẹp
55,500
55,700
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Bóng phân | 55,397 | 55,597 |
Giá vàng Thế giới | $1,980 | $1,980 |
Bóng đẹp | 55,500 | 55,700 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 22,790 23,240 Xăng 95 RON-II,III 22,010 22,450 Xăng E5 RON 92-II 20,870 21,280 Dầu DO 0,001S-V 18,800 19,170 Dầu DO 0.05S 17,940 18,290 Dầu Hỏa 2-K 17,770 18,120
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long