CHỢ GIÁ – Ngày 9/8, giá vàng tiếp tục duy trì mức tăng gần đây do sự biến động trên thị trường chứng khoán trước con số lạm phát được theo dõi chặt chẽ của Hoa Kỳ trong tuần này đã thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn.
Vào đêm ngày 8/8, vàng giao ngay giảm nhẹ xuống 1.785 USD/ounce, trong khi vàng tương lai giữ quanh 1.801 USD, đã tăng gần 1% vào thứ Hai,do sự không chắc chắn về dữ liệu lạm phát CPI sắp tới của Mỹ đã khiến đồng đô la giảm giá.
Các kim loại quý khác cũng giữ được mức tăng gần đây. Hợp đồng tương lai bạch kim giảm 0,1% sau đợt tăng 1,7% vào hôm qua, trong khi hợp đồng tương lai bạc giảm 0,4% sau đợt tăng gần 5%.
Thị trường chứng khoán Mỹ đã chứng kiến một phiên giao dịch đầy biến động vào ngày 8/8 trong bối cảnh thu nhập hỗn hợp khiến nhu cầu trú ẩn an toàn tăng lên. Các nhà đầu tư cũng bị kẹt giữa cuộc chơi tăng trưởng và giá trị trước dữ liệu lạm phát vào cuối tuần này.
Bây giờ, trọng tâm là dữ liệu CPI của Hoa Kỳ cho tháng 7 vào ngày 10/8 sắp tới. Các nhà phân tích đang kỳ vọng mức đọc hàng năm là 8,7%, giảm so với mức 9,1% vào tháng 6. Sự sụt giảm lạm phát lớn hơn dự kiến có khả năng làm giảm kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang sẽ tăng lãi suất mạnh và sẽ tác động tích cực đến giá vàng. Nhưng việc tăng mạnh hơn mong đợi có thể củng cố lợi tức của Kho bạc Hoa Kỳ, thúc đẩy nhiều nhà giao dịch hơn vào đồng đô la và làm suy yếu hầu hết các thị trường kim loại.
Tuy nhiên, lạm phát có khả năng vẫn ở mức cao nhất trong 40 năm trong những tháng tới, điều này khiến Fed tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ.
Trong số các kim loại công nghiệp, giá đồng đã giảm phần lớn trong năm nay trong bối cảnh các dấu hiệu của hoạt động công nghiệp chậm chạp trên toàn cầu.
Dữ liệu xuất khẩu của Trung Quốc tăng vọt bất ngờ trong tuần này đã giúp giảm bớt một số lo ngại về nhu cầu toàn cầu. Sự thèm muốn của người Trung Quốc đối với kim loại công nghiệp cũng vẫn còn mạnh mẽ, bất chấp sự suy giảm trong hoạt động sản xuất do một loạt các vụ ngừng hoạt động liên quan đến COVID.
Giá vàng trong nước ngày 9/8:
Sản phẩm
Hôm nay (02-06-2023)
Hôm qua (01-06-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 66,400
67,000
66,400
67,000
SJC-Hà Nội 66,400
67,020
66,400
67,020
SJC-Đà Nẵng 66,400
67,020
66,400
67,020
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Hà Nội 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Đà Nẵng 66,500
67,050
66,500
67,050
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 66,400
67,000
66,400
67,000
Phú Quý-Hà Nội 66,400
67,000
66,400
67,000
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 66,420
66,980
66,420
66,980
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 66,550
67,000
66,450
66,800
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Bóng phân | 55,352 | 55,602 |
Giá vàng Thế giới | $1,976 | $1,976 |
Bóng đẹp | 55,445 | 55,695 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 22,790 23,240 Xăng 95 RON-II,III 22,010 22,450 Xăng E5 RON 92-II 20,870 21,280 Dầu DO 0,001S-V 18,800 19,170 Dầu DO 0.05S 17,940 18,290 Dầu Hỏa 2-K 17,770 18,120
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long