Tỷ giá Nhân dân tệ (CNY) ngày 20/04 tăng nhẹ do kinh tế Trung Quốc mạnh mẽ

Phản hồi: 1

Kinh tế Trung Quốc đã có 1 khởi đầu mạnh mẽ vào năm 2024 với GDP quý 1/2024 tăng trưởng vượt mục tiêu. Theo khảo sát của Chợ Giá, tỷ giá Nhân dân tệ (CNY) so với Việt Nam (VND) hôm nay 20/04 có xu hướng tăng nhẹ.

Cập nhật xu hướng tỷ giá CNY/VND:

Giá mua vào CNY dao động trong khoảng 3.443,73 VND/CNY đến 3.489,00 VND/CNY.

Giá bán ra CNY dao động trong khoảng 3.591,07 VND/CNY đến 3.612,00 VND/CNY.

Nhìn chung, tỷ giá CNY/VND có xu hướng tăng nhẹ trong phiên giao dịch sáng nay.

IgjbG qmtK3fgb eBc5IRyWlfuOvd1y zyosXOn2a3F9o6PwRAsO0GJHMF2ubCIltq3coeTQEe V8gOhmoiIXJwgnKRQAWJjYbpzYuIu6Y4wG8aFNSJNBa9gLym10Jm2Zs25oK1her 7QgSO=s800

Tỷ giá CNY được hưởng lợi từ việc kinh tế Trung Quốc khởi đầu mạnh mẽ trong năm 2024, với tổng tăng trưởng GDP vượt mục tiêu tăng trưởng hàng năm nhờ kết quả ấn tượng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Dữ liệu kinh tế hàng quý do Cục Thống kê Quốc gia công bố cho thấy một số lĩnh vực của nền kinh tế đã mở rộng, bao gồm sản lượng công nghiệp, bán lẻ và thương mại quốc tế.

Xét theo từng tháng, một số chỉ số ghi nhận tốc độ tăng trưởng chậm lại trong tháng 3 so với hai tháng trước đó, chủ yếu do hiệu ứng nền cao từ tháng 3 năm 2023, khi việc nới lỏng các hạn chế COVID-19 cho phép hoạt động kinh tế và tiêu dùng phục hồi, dẫn đến sự bùng nổ của các chỉ số kinh tế khác nhau.

Toàn cảnh kinh tế và xã hội Trung Quốc trong quý 1 năm 2024:

GDP: 29,63 nghìn tỷ Nhân dân tệ (4,1 nghìn tỷ USD); + 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái

Bán lẻ: 12 nghìn tỷ Nhân dân tệ (1,66 nghìn tỷ USD); + 4,7%

Giá trị gia tăng công nghiệp: + 4,5%

Giá trị gia tăng dịch vụ: + 5%

Ngoại thương: 10,17 nghìn tỷ Nhân dân tệ (1,4 nghìn tỷ USD); + 5%

Đầu tư tài sản cố định: 10 nghìn tỷ Nhân dân tệ (1,38 nghìn tỷ USD); + 4,5%


Thu nhập bình quân đầu người khả dụng: 11.539 Nhân dân tệ (1.594 USD); + 6,2%

Tỷ lệ thất nghiệp: 5,2%; CPI: 0%

Tăng trưởng GDP của Trung Quốc trong quý 1 năm 2024

Theo ước tính sơ bộ, GDP của Trung Quốc trong quý 1 năm 2024 đạt 29,63 nghìn tỷ Nhân dân tệ (4,1 nghìn tỷ USD). Đây là mức tăng 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 1,6% so với quý trước tính theo giá so sánh.

59HWEEhowYw8rYASFcrWDesaavfmDMY6TnoojGARMdDxUbId4euaOJ8VkwWLFyja KMc4O BpBFY1n8NYHxug9cJSk 4A5j7rRLuX8FmwPJYF1Yk1EzhWTDi83tkHHYAAeDmmWbbH84F Xt =s800

Ảnh: Biểu đồ Tăng trưởng GDP qua từng quý của Trung Quốc

Ngành công nghiệp và sản xuất ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 10,98 nghìn tỷ Nhân dân tệ (1,52 nghìn tỷ USD). Trong khi đó, ngành dịch vụ tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, ngành nông nghiệp và khai thác tài nguyên tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh

Giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp vượt quy mô định mức (các doanh nghiệp có doanh thu kinh doanh chính hàng năm trên 20 triệu Nhân dân tệ) tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng nhẹ so với quý trước. Tuy nhiên, tăng trưởng chỉ tính trong tháng 03 đã chậm lại xuống 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức tăng trưởng 7% được ghi nhận trong tháng 1 và tháng 2.

3Erx2HbD1UTbTA9c2yJIA6WhFCJcS0h41hL0IkyZTA 3CsT Vl w2ra8fs92Z82dVdS2doeBPSmn3VqP5A IymKQegF14nB6LVnaaW YwdZ1LT6AHoyGF4 OLuQf5N 80 AMRG4rZVGAEUME=s800

Biểu đồ: tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp

Trong khi đó, giá trị gia tăng của ngành sản xuất tăng 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý 1 năm 2024, giảm nhẹ so với mức 5,3% được ghi nhận trong quý 4 năm 2023. Giá trị gia tăng của ngành sản xuất công nghệ cao tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý 1, tăng 2,6% so với quý trước.

Cả sản xuất ô tô và điện tử đều duy trì mức tăng trưởng cao trong tháng 3 năm 2024, mặc dù có giảm nhẹ so với tháng 1 đến tháng 2.

Xét theo sở hữu doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước (SOE) trong lĩnh vực công nghiệp tiếp tục hoạt động tốt trong quý 1 năm 20

Dịch vụ sản xuất duy trì tăng trưởng ổn định

Trong quý 1 năm 2024, giá trị gia tăng của ngành dịch vụ tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm nhẹ so với mức 5,3% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý 4 năm 2023.

Các ngành dịch vụ có mức tăng trưởng giá trị gia tăng cao nhất bao gồm ngành thông tin truyền tải, phần mềm và dịch vụ CNTT, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm ngoái; ngành cho thuê và dịch vụ kinh doanh, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái; ngành giao thông vận tải, kho bãi và bưu chính; và ngành khách sạn và dịch vụ ăn uống, đều tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Cuối cùng, ngành bán buôn và bán lẻ tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Từ tháng 1 đến tháng 2, doanh thu hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ vượt quá quy mô định mức (những doanh nghiệp có doanh thu kinh doanh chính hàng năm trên 20 triệu Nhân dân tệ) tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 3,7 điểm phần trăm so với năm trước. Trong tháng 3, chỉ số hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ đạt 52,4%, tăng 1,4 điểm phần trăm so với tháng trước, trong khi chỉ số kỳ vọng hoạt động kinh doanh đạt 58,2%. Trong đó, chỉ số hoạt động kinh doanh của các dịch vụ bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình và truyền hình vệ tinh, dịch vụ tài chính tiền tệ, dịch vụ thị trường vốn và các ngành khác vượt quá 60%.

Triển vọng kinh tế Trung Quốc trong năm 2024

Trong Báo cáo công việc chính phủ năm 2024, Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng GDP “khoảng 5%” cho năm, tương đương với mục tiêu được thiết lập vào năm 2023. Mục tiêu này vượt qua kỳ vọng của một số tổ chức quốc tế như IMF và JPMorgan, những tổ chức dự báo tốc độ tăng trưởng dưới 5%. Việc tiếp tục mục tiêu đầy tham vọng này phản ánh sự tự tin của các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc vào khả năng phục hồi và tiềm năng của nền kinh tế quốc gia. Và thông tin sơ bộ về tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong quý I/2024 củng cố sự lạc quan về nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới trong năm nay, cũng như hỗ trợ đồng Nhân dân tệ (CNY) tăng giá

Giá CNY chợ đen hôm nay 20/04/2024

Giá CNY chợ đen hôm nay

Giá 1 CNY chợ đen: VND
Giá CNY trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 19:39:57 03/12/2024

Bảng giá nhân dân tệ hôm nay 20/04/2024 của các ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 3.422,11 3.567,57 3.456,68
acb - - -
bidv - 3.541 3.444
- 3.559 3.421
hdbank - 3.612 3.420
indovinabank - 3.763 3.462
kienlongbank - - -
lienvietpostbank - - 3.386
mbbank - 3.562,67 3.444,46
msb 3.396 3.568 3.396
ocb - - 3.334
publicbank - - 3.426
sacombank - - 3.452,5
saigonbank - - 3.422
shb - 3.556 3.461
techcombank - 3.600 3.358
tpb - 3.550 -
vietinbank 3.417 - 3.557