Giá Vàng hôm nay 18/10 tăng giá trong ngày thứ Ba khi nhà đầu tư tiếp tục dõi theo những diễn biến xung quanh cuộc xung đột giữa Israel và Hamas, đồng thời chờ đợi thêm manh mối về lộ trình tăng lãi suất của Mỹ từ Chủ tịch Fed Jerome Powell trong tuần này.
Hợp đồng vàng giao ngay tăng 0.1% lên 1,921.8668 USD/oz. Hợp đồng vàng tương lai nhích nhẹ 0.05% lên 1,935.20 USD/oz.
Vào ngày thứ Tư, Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ có chuyến thăm cấp cao tới Israel khi cuộc khủng hoảng nhân đạo tại Gaza ngày càng trầm trọng.
Ông Everett Millman, nhà phân tích thị trường tại Gainesville Coins nhận định: “Cho đến khi có lệnh ngừng bắn hoặc leo thang có dấu hiệu hạ nhiệt, vàng sẽ dao động trên phạm vi 1,900 USD/oz.”
Giá Vàng đã tăng hơn 4% trong tháng 10/2023 vì được xem là kênh đầu tư phòng vệ trước những bất ổn chính trị và tài chính.
Commerzbank nhận định trong một báo cáo: “Nhưng nếu không có sự leo thang, tiềm năng tăng giá hơn nữa của vàng dường như vẫn bị hạn chế do việc cắt giảm lãi suất của Mỹ có thể đến muộn hơn dự kiến”. Đồng thời, Commerzbank nhắc lại dự báo giá vàng sẽ ở mức 1,900 USD/oz vào cuối tháng 12 và đạt ngưỡng 2,100 USD/oz vào cuối 2024.
Bài phát biểu của ông Powell vào thứ Năm tới có thể làm rõ hơn chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sau những phát biểu ôn hòa gần đây từ một số quan chức Fed.
Ông Millman cho biết nếu có dấu hiệu cho thấy Fed sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất, điều đó sẽ tốt cho giá vàng, ngay cả khi chúng ta chưa thể lập tức chứng kiến bất kỳ đợt cắt giảm lãi suất nào.
Lãi suất cao hơn gia tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đạt mức cao nhất trong hơn một tuần, qua đó hạn chế đà tăng của giá vàng trong ngày thứ Ba.
Giá bạc hôm nay tăng 0.9% lên 22.8083 USD/oz, bạch kim tiến 0.5% lên 895.245 USD/oz, nhưng giá paladi giảm 0.6% xuống 1,136.23 USD/oz.
Giá vàng trong nước hôm nay 18/10
Sản phẩm | Hôm nay (04-10-2024) | Hôm qua (03-10-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
PNJ - Hà Nội | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
PNJ - Đà Nẵng | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
DOJI - Đà Nẵng | 82.000 | 84.000 | 82.000 | 84.000 |
Phú Quý - Hà Nội | 82.300 | 84.000 | 82.200 | 84.000 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 81.500 | 83.500 | 81.500 | 83.500 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 83.500 | 84.000 | 83.500 | 84.000 |
Như Như (Theo CNBC)
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.