CHỢ GIÁ – Giá vàng đã giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang từ bốn khu vực nhấn mạnh sự cần thiết phải kiềm chế lạm phát. Thông điệp này đã làm tăng lợi suất Kho bạc, lợi suất thực và Đô la Mỹ, làm suy yếu giá vàng.
Ngày 3/8, giá vàng thế giới đảo chiều và giảm mạnh. Giá vàng giao ngay giảm 13,7 USD, xuống còn 1.758,3 USD/ounce.
Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly cho biết Fed còn “một chặng đường dài phía trước” trước khi lạm phát có thể được chế ngự, điều này có khả năng dẫn đến việc tăng lãi suất nhiều hơn. Riêng Chủ tịch Fed Chicago, Charles Evans, đã đánh dấu một đợt tăng lãi suất lớn khác, nhưng bày tỏ hy vọng rằng một động thái như vậy có thể tránh được.
Bình luận của họ đã kích hoạt đồng đô la Mỹ tăng vọt 1% vào hôm qua ngày 2/8, trong khi Chỉ số Đô la Mỹ tương lai tăng 0,9% lên 106,18 đô la. Lợi tức trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ cũng tăng mạnh sau những bình luận của họ, kết thúc vào ngày 2/8 ở mức 2,747%.
Đồng đô la đã phần lớn vượt qua vàng như một nơi trú ẩn an toàn trong năm nay với sự hấp dẫn của nó được thúc đẩy bởi triển vọng tăng lãi suất nhiều hơn. Sau khi tăng lãi suất bốn lần trong năm nay, Fed hiện sẽ nhóm họp vào cuối tháng 9 để quyết định hành động tiếp theo của mình. Lạm phát đã đạt mức đáng kinh ngạc 9,1% hàng năm ở Mỹ, gây áp lực buộc ngân hàng phải thắt chặt chính sách hơn nữa.
Dữ liệu của CME hiện cho thấy phần lớn các nhà đầu tư đang định vị mức tăng 0,5% trong tháng 9, điều này sẽ đặt lãi suất từ 2,75% đến 3,0%. Sức mạnh của đồng đô la ảnh hưởng đến hầu hết các kim loại chính khác vào hôm nay với hợp đồng tương lai của bạc và bạch kim quay cuồng với mức giảm 2% mỗi loại.
Trong số các kim loại công nghiệp, giá đồng giao dịch tại London giảm 0,6% xuống 7.775,50 USD sau khi giảm 1,1% vào thứ Ba. Kim loại công nghiệp, đặc biệt là đồng đã bị ảnh hưởng nặng nề trong tuần này do một loạt dữ liệu sản xuất yếu từ khắp nơi trên thế giới. Với hoạt động kinh tế giảm dần trong năm nay, triển vọng về giá kim loại vẫn còn mờ mịt.
Giá vàng trong nước ngày 3/8:
Sản phẩm
Hôm nay (01-06-2023)
Hôm qua (31-05-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 66,400
67,000
66,450
67,050
SJC-Hà Nội 66,400
67,020
66,450
67,070
SJC-Đà Nẵng 66,400
67,020
66,450
67,070
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Hà Nội 66,500
67,050
66,500
67,050
PNJ-Đà Nẵng 66,500
67,050
66,500
67,050
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 66,450
67,050
66,450
67,050
Phú Quý-Hà Nội 66,450
67,050
66,450
67,050
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 66,470
67,030
66,470
67,030
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 66,500
66,850
66,500
66,850
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Bóng phân | 55,307 | 55,507 |
Giá vàng Thế giới | $1,964 | $1,965 |
Bóng đẹp | 55,400 | 55,600 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 22,270 22,710 Xăng 95 RON-II,III 21,490 21,910 Xăng E5 RON 92-II 20,480 21,770 Dầu DO 0,001S-V 18,810 19,180 Dầu DO 0.05S 17,950 18,300 Dầu Hỏa 2-K 17,960 18,310
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long