Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam quay đầu tăng mạnh sau phiên giảm đột ngột vào cuối ngày hôm qua và giao dịch ở mức 109.000 – 109.600 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên 2 sàn cũng phục hồi đà tăng, bất chấp nguồn cung được cải thiện.
Giá cà phê thế giới 31/10/2024
Cập nhật vào sáng 31/10, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt tăng.
Giá cà phê trên sàn London tăng 48- 55 USD/tấn và dao động từ 4.218 – 4.453 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.453 USD/tấn (tăng 55 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.363 USD/tấn (tăng 51 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.296 USD/tấn tăng 52 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7/2025 là 4.218 USD/tấn (tăng 48 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:27:00 23-11-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York tăng nhẹ với biên độ dưới 1%. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 249.60 cent/lb (tăng 0.60%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 249.05 cent/lb tăng 0.73%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 247.80 cent/lb (tăng 0.79%) và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 245.30 cent/lb (tăng 0.84%).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:27:00 23-11-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 31/10 tăng giảm trái chiều ở các kỳ hạn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 302.40 USD/tấn (tăng 0.28%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 301.10 USD/tấn (giảm 0.30%); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 303.60 USD/tấn (tăng 0.86%) và giao hàng tháng 7/2025 là 300.15 USD/tấn (tăng 0.91%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:27:00 23-11-2024 |
Trong phiên giao dịch sáng nay, giá cà phê trên 2 sàn tăng mạnh trở lại sau khi lao dốc vào phiên giao dịch trước đó, bất chấp nguồn cung được cải thiện. Theo Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO), nguồn cung cà phê đang dần phục hồi sau 2 năm liên tiếp thiếu hụt kỷ lục. Dự kiến sản lượng cà phê niên vụ 2023 – 2024 của thế giới đạt 10,68 triệu tấn, tăng 5,8% so với niên vụ trước. Trong đó, sản lượng cà phê arabica tăng tới 8,8% đạt 6,13 triệu tấn; còn cà phê robusta chỉ tăng 2,1% lên 4,53 triệu tấn.
Nguồn cung cà phê ở khu vực châu Phi tăng mạnh nhất với mức tăng 12,1% đạt 1,2 triệu tấn. Nguồn cung cà phê lớn nhất thế giới là Nam Mỹ tăng 9,8% đạt 5,35 triệu tấn.
Tuy nhiên, giá cà phê thế giới vẫn đang được hỗ trợ bởi những bất ổn toàn cầu như bất ổn chính trị, chiến tranh, cấm vận cục bộ giữa Nga và Ukraine, Israel và Dải Gaza, cùng nhiều nơi khác trên thế giới với diễn biến kéo dài. Những yếu tố này tác động đến khó khăn của nền kinh tế toàn cầu cũng như thị trường cà phê trong trung và dài hạn
Giá cà phê trong nước 31/10/2024
Cập nhật vào sáng ngày 31/10/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng 800 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 109.000 – 109.600 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 109.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 109.400 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 109.000 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 109.200 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 109.300 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 109.600 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 31/10/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 109.500 | +800 |
Lâm Đồng | 109.000 | +800 |
Gia Lai | 109.200 | +800 |
Đắk Nông | 109.600 | +800 |
Kon Tum | 109.5300 | +800 |
Cùng với diễn biến thế giới, giá cà phê tại thị trường Việt Nam hôm nay cũng tăng mạnh sau nhiều phiên lao dốc. Tình hình bão Trà Mi không gây thiệt hại quá nhiều cho các vườn trồng cà phê. Tiến độ thu hái chậm lại không đáng kể. Tuy nhiên, một cơn bão khác mang tên Kong-rey cũng đang hình thành, gây thêm lo ngại cho mùa vụ.
Trong bối cảnh nguồn cung được cải thiện thì thị trường cà phê Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức và có khả năng sẽ tác động mạnh đến giá cà phê. Từ ngày 1/10/2024 đến nay, Việt Nam đã vào vụ cà phê mới nhưng có rất nhiều nhà vườn, nhiều đại lý thậm chí nhà xuất khẩu đã kêu bán hàng ế ẩm do nhiều nguyên nhân, có thể kể đến như:
- Thứ nhất, thị trường trong nước ế ẩm do giá cà phê trên sàn kỳ hạn rớt quá nhanh (tính từ đầu tháng 10 tới nay đã mất hơn 1.000 USD/tấn).
- Thứ hai, thời gian vừa qua vận chuyển cà phê Việt Nam qua châu Âu (nhập khẩu cà phê Robusta của Việt Nam nhiều nhất) bị chặn ở Biển Đỏ;
- Thứ ba, quan trọng hơn là Quy định chống phá rừng (EUDR) của EU. Chính EUDR khiến cho tất cả các nguồn cà phê cung ứng đều bị “ém lại”, hoặc mua rất căng để chạy về châu Âu trước khi châu Âu áp dụng EUDR.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.