Tỷ giá Bảng Anh (GBP) 10/06 ‘hạ nhiệt’ khi thị trường lao động nguội lạnh

Phản hồi: 1

Tỷ giá đồng Bảng Anh (GBP) đã ‘hạ nhiệt’ từ cuối tuần trước đến đầu tuần này ngày 10/06 trước những dấu hiệu cho thấy mức tăng lương chậm lại, thị trường lao động nguội lạnh, làm gia tăng đồn đoán Ngân hàng trung ương Anh (BOE) sẽ sớm cắt giảm lãi suất

Diễn biến tỷ giá Bảng Anh gần đây

ty gia bang anh 17 04 2024
Tỷ giá Bảng Anh (GBP) 10/06 ‘hạ nhiệt’ khi thị trường lao động nguội lạnh

Trong tuần trước (03/06- 09/06), tỷ giá đồng Bảng Anh đã biến động với biên độ mạn. Đầu tuần trước, Bảng Anh tăng giá nhẹ do được hỗ trợ bởi thông tin tích cực về lĩnh vực sản xuất của Anh vào tháng 05/2024 đạt mức cao nhất trong hai năm

Tâm lý thị trường lạc quan sau đó đã giúp Bảng Anh duy trì xu hướng tích cực trong nửa đầu tuần.

Tuy nhiên, tỷ giá của Bảng Anh bắt đầu giảm vào nửa sau của tuần, sau một cuộc khảo sát của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) cho thấy lạm phát có khả năng giảm do các doanh nghiệp Anh dự kiến sẽ tăng lương thấp hơn trong 12 tháng tới.

Bảng Anh đã hạ nhiệt từ cuối tuần trước sang đầu tuần này.

Hôm nay ngày 10/06/2024, 1 Bảng Anh (GBP) ước tính quy đổi được 32.334 đồng Việt Nam (VND), giảm 0,68% giá trị so với đầu tuần trước. 

Trong tuần này, báo cáo việc làm mới nhất của Vương quốc Anh dự kiến sẽ là tác nhân chính thúc đẩy xu hướng tỷ giá hối đoái Bảng Anh. Đồng Bảng Anh có thể tiếp tục hạ nhiệt nếu có thêm các dấu hiệu cho thấy thị trường lao động nguội lạnh và tăng lương chậm lại, làm gia tăng những đồn đoán về việc BoE cắt giảm lãi suất. Mặt khác, Bảng Anh có thể tăng giá nếu số liệu thị trường lao động tháng 4 vượt qua mong đợi.

Bên cạnh đó, những lo ngại về bầu cử ở Anh cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái của Bảng Anh, trong bối cảnh các đảng chính trị lớn sẽ sớm công bố tuyên ngôn tranh cử của họ. Thị trường đang dồn sự chú ý vào đồng Bảng Anh (GBP) với những diễn biến liên quan đến chính trường và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE).

Xu thế tương lai của Bảng Anh: Liệu có được hưởng lợi từ sự thay đổi chính trị?

Trong tuần qua, nhiều lời chỉ trích nặng nề nhắm vào lịch trình D-Day của Thủ tướng Sunak đã củng cố dự báo về một chiến thắng lớn của Đảng Lao Động


thu tuong sunak
Ảnh: Thủ tướng Sunak (trái) và lãnh đạo Đảng Lao Động đối lập Keir Starmer “đụng độ” trong cuộc tranh luận đầu tiên (Ảnh: AFP)

Theo BNP Paribas, “chúng tôi kỳ vọng các chính sách thận trọng về tài chính nhưng cũng hỗ trợ tăng trưởng sẽ mở ra giai đoạn ổn định chính trị tương đối, điều này có thể thúc đẩy đồng Bảng Anh.”

Ngược lại, CIBC hiện dự đoán Ngân hàng Trung ương Anh sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 8 thay vì tháng 6 như trước đây, nhưng không cho rằng điều này sẽ hỗ trợ đồng Bảng Anh.

CIBC nhận định thêm rằng, “nền kinh tế tăng trưởng chậm lại cùng với rủi ro gia tăng dần dần về chính trị có thể khiến các nhà đầu tư nắm giữ GBP dài hạn đối mặt với nguy cơ điều chỉnh giảm vào mùa hè, khiến Bảng Anh giảm giá.”

Tóm lại, tương lai của đồng Bảng Anh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả kết quả của cuộc bầu cử sắp tới và chính sách tiền tệ của BoE. Nhà đầu tư cần theo dõi chặt chẽ các diễn biến này để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.

Giá GBP chợ đen hôm nay 10/06/2024

Giá GBP chợ đen hôm nay

Giá 1 GBP chợ đen: VND
Giá GBP trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 06:47:19 03/01/2025

Tỷ giá Bảng Anh hôm nay 10/06/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 31.066,4 32.386,8 31.380,2
abbank 31.146 32.550 31.271
acb - - 31.341
agribank 31.255 32.341 31.381
baovietbank - - 31.496
bidv 31.408 32.335 31.480
cbbank - - 31.452
31.381 32.486 31.444
gpbank - - 31.481
hdbank 31.398 32.300 31.487
hlbank 31.137 32.423 31.387
hsbc 31.084 32.356 31.406
indovinabank 31.179 32.386 31.513
kienlongbank - 32.395 31.437
lienvietpostbank - - 32.635
mbbank 31.222 32.296 31.322
msb 31.487 32.349 31.487
namabank 31.116 32.441 31.441
ncb 31.407 32.295 31.527
ocb 31.418 32.339 31.568
oceanbank - 32.730 31.810
pgbank - 32.427 31.485
publicbank 31.061 32.335 31.375
pvcombank 31.068 32.322 31.382
sacombank 31.268 32.431 31.318
saigonbank 31.226 32.563 31.433
scb 31.220 32.630 31.280
seabank 31.297 32.417 31.517
shb 31.591 32.591 31.711
techcombank 31.623 32.949 32.003
tpb 32.204 33.557 32.320
uob 30.970 32.661 31.289
vib 31.252 32.478 31.512
vietabank 31.388 32.305 31.608
vietbank 31.306 - 31.369
vietcapitalbank 31.191 32.557 31.506
vietinbank 31.582 - 32.542
vpbank 31.469 32.332 31.469
vrbank 31.451 32.364 31.523
dongabank 31.430 32.370 31.570