Tỷ giá yên Nhật 05/03 tăng trước thềm công bố chỉ số CPI cốt lõi của Tokyo

Phản hồi: 1

Các nhà đầu tư giao dịch đồng Yên Nhật đang rất thận trọng trước thềm công bố chỉ số CPI cốt lõi của Tokyo. Tỷ giá Yên Nhật hôm nay đang tăng trong biên độ hẹp do thị trường dự đoán chỉ số CPI cốt lõi của Tokyo vào tháng 2 sẽ tăng so với tháng 1. 

Hôm nay 05/03/2024, 1 Yên Nhật (JPY) ước tính quy đổi được 164,10 đồng tiền Việt (VND), tăng 0,04 đồng so với phiên giao dịch ngày hôm qua 04/03

ty gia usd jpy ngay 4 10 2023
Tỷ giá yên Nhật 05/03 tăng trước thềm công bố chỉ số CPI cốt lõi của Tokyo

Chỉ số CPI cốt lõi trong tháng 2 của Tokyo dự kiến tăng lên 2,5%

Vào hôm nay 05/03, Nhật Bản sẽ công bố Chỉ số CPI cốt lõi trong tháng 2 của Tokyo, đây được coi là chỉ số lạm phát quan trọng nhất. Trong tháng 1, chỉ số này chỉ tăng 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn dự kiến của thị trường và là mức thấp nhất kể từ tháng 5 năm 2022. Hiện nay ước tính của thị trường cho CPI cốt lõi tháng 2 của Tokyo là 2,5%.

Chỉ số lạm phát không bao gồm thực phẩm và năng lượng đã giảm xuống 3,1%, nhưng vẫn duy trì trên mức mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ)

Lạm phát vẫn là yếu tố then chốt để Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) cân nhắc việc thoát khỏi chính sách tiền tệ siêu nới lỏng. Theo một báo cáo vào cuối tuần, chính phủ đang cân nhắc việc tuyên bố chính thức chấm dứt tình trạng giảm phát. Đây sẽ là một động thái mang tính biểu tượng nhưng có thể được thị trường coi là một tín hiệu khác cho thấy Tokyo đang lên kế hoạch loại bỏ lãi suất âm trong vài tháng tới. Sau nhiều năm theo đuổi chính sách siêu nới lỏng, động thái như vậy sẽ đánh dấu một sự thay đổi lớn đối với BOJ và có thể sẽ thúc đẩy mạnh mẽ đồng Yên Nhật đang gặp khó khăn.

Vào thứ Năm tuần trước, một thành viên hội đồng quản trị BOJ, ông Hajime Takata cho biết BOJ sẽ phải cải tổ chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo, bao gồm việc chấm dứt lãi suất âm và loại bỏ kiểm soát lợi suất trái phiếu. Ông Takata nói thêm rằng BOJ đang “nhìn thấy triển vọng đạt được mục tiêu lạm phát 2%”.

Marcel Thieliant, Trưởng bộ phận châu Á-Thái Bình Dương tại Capital Economics cho biết “Lạm phát đã tăng vọt lên trên mức 2% và được dự báo sẽ giữ nguyên ở mức đó trong vài tháng. Do đó, chúng tôi vẫn giữ nguyên dự báo rằng BOJ sẽ tăng lãi suất lên mức dương vào tháng tới.”

Nhiều nhà phân tích dự đoán lãi suất sẽ tăng lên 0% vào tháng 4 sau khi vòng đàm phán lương của Nhật Bản kết thúc.

Kết quả ban đầu của các cuộc đàm phán tiền lương hàng năm tại Nhật Bản sẽ được công bố vào ngày 15 tháng 3, tiếp theo là cuộc họp của BOJ vào ngày 19 tháng 3. Các cuộc đàm phán tiền lương dự kiến sẽ dẫn đến việc người lao động nhận được mức lương cao hơn, điều này có thể sẽ dẫn đến lạm phát cao hơn. BOJ không được dự kiến sẽ thực hiện bất kỳ thay đổi chính sách nào tại cuộc họp tháng 3, nhưng tháng 4 hoặc tháng 6 có thể là thời điểm cho một thông báo quan trọng.

Như vậy, với triển vọng lạm phát tăng và BOJ sớm xoay trục chính sách sẽ thúc đẩy đồng Yên Nhật tăng mạnh mẽ. Các nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu chính thức về lạm phát của Nhật Bản sẽ được công bố hôm nay để tìm kiếm xu hướng cho đồng Yên Nhật 

Biểu đồ tỷ giá JPY/VND hôm nay


Tỷ giá 1 man (一万 hay 10.000 Yên) chợ đen 05/03/2024

Giá Yên chợ đen hôm nay

Giá 1 Yên chợ đen: VND
Giá Yên trung bình: VND
Giá 1 man (10.000 Yên) : VND
Giá cập nhật lúc 03:48:09 03/01/2025

Bảng giá man hôm nay 05/03/2024 tại hơn 36 ngân hàng Việt Nam

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 156,09 165,17 157,67
abbank 157,06 165,91 157,69
acb 158,77 165,7 159,57
agribank 157,9 165,31 158,53
baovietbank - - 156,88
bidv 157,95 166,15 158,21
cbbank 158,35 - 159,15
159,61 165,47 160,09
gpbank - - 159,43
hdbank 159,3 164,69 159,6
hlbank 157,69 164,07 159,39
hsbc 157,61 164,38 158,92
indovinabank 158 163,82 159,8
kienlongbank 156,28 165,54 157,98
lienvietpostbank 165,97 173,04 166,97
mbbank 157,57 167,13 159,57
msb 158,64 166,58 158,64
namabank 155,92 164,52 158,92
ncb 157,01 165,29 158,21
ocb 159,49 165,57 160,99
oceanbank - 168,07 162,02
pgbank - 164,86 159,49
publicbank 156 166 157
pvcombank 160,09 164,84 161,67
sacombank 159,32 166,36 159,82
saigonbank 158,39 165,99 159,19
scb 156,6 165,6 157,7
seabank 157,32 166,52 158,92
shb 163,44 170,14 164,44
techcombank 161,95 172,3 166,13
tpb 163,75 176,78 166,53
uob 157,48 166,07 159,1
vib 158,43 165,34 159,83
vietabank 158,73 165,2 160,43
vietbank 158,71 - 159,19
vietcapitalbank 157,18 166,23 158,75
vietinbank 158,63 - 166,08
vpbank 158,86 166,13 159,36
vrbank 157,11 165,23 157,36
dongabank 157,1 164,4 160,2