Vàng tăng giá trong ngày thứ Năm và dao động quanh mốc quan trọng 2,000 USD/oz khi đồng USD yếu hơn và lợi suất thấp hơn thúc đẩy nhu cầu tăng cao.
Giá vàng thế giới hôm nay
Giá vàng giao ngay tăng 0.4% lên 1,997.39 USD/oz vào lúc 03h54 theo giờ GMT, sau khi chạm mức cao nhất trong 3 tuần tại 2,007.29 USD/oz vào ngày thứ Ba. Giá vàng tương lai tại Mỹ tăng 0.3% lên 1,998.60 USD/oz.
Đồng đôla giảm 0.1% so với các đối thủ sau 2 phiên leo dốc trước đó, khiến kim loại quý bớt đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ bằng các đồng tiền khác.
Hôm thứ Tư, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong 2 tháng.
Kỳ vọng lạm phát của người tiêu dùng Mỹ tăng tháng thứ 2 liên tiếp trong tháng 11 mặc dù ngày càng có nhiều dấu hiệu cho thấy tốc độ tăng giá trên thực tế đang chậm lại, một cuộc khảo sát công bố hôm thứ Tư cho thấy.
Số người nộp đơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp mới tại Mỹ giảm mạnh hơn so với ước tính vào tuần trước, nhưng nhiều khả năng điều đó không làm thay đổi quan điểm rằng thị trường lao động đang chậm lại trong bối cảnh lãi suất cao hơn.
Công cụ FedWatch của CME cho thấy các nhà giao dịch kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp tháng 12, nhưng hạ thấp kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất vào năm 2024 sau dữ liệu về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp.
Tại cuộc họp chính sách gần đây nhất, các quan chức Fed đã đồng ý rằng họ sẽ tiến hành “một cách cẩn thận” và chỉ tăng lãi suất nếu tiến trình kiểm soát lạm phát chững lại, biên bản cuộc họp từ ngày 31/10 đến ngày 1/11 được công bố hôm thứ Ba cho thấy.
Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng.
Giá bạc giao ngay tăng 0.5% lên 23.73 USD/oz trong khi giá bạch kim tiến 0.5% lên 926.50 USD/oz và giá palladi nhích 0.2% lên 1,059.95 USD/oz.
Giá vàng SJC trong nước hôm nay
Sản phẩm | Hôm nay (21-12-2024) | Hôm qua (20-12-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 81.800 | 83.800 | 81.800 | 83.800 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 82.400 | 84.400 | 81.800 | 83.800 |
PNJ - Hà Nội | 82.400 | 84.400 | 81.800 | 83.800 |
PNJ - Đà Nẵng | 82.400 | 84.400 | 81.800 | 83.800 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 82.400 | 84.400 | 81.800 | 83.800 |
DOJI - Đà Nẵng | 82.400 | 84.400 | 81.800 | 83.800 |
Phú Quý - Hà Nội | 82.400 | 84.400 | 82.000 | 83.800 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 82.400 | 84.400 | 82.000 | 83.800 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 84.200 | 85.000 | 83.000 | 83.800 |
Hà Giang (Theo CNBC)
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.