Giá vàng tăng khi kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu và đánh dấu tuần tăng thứ 3 liên tiếp. Căng thẳng tại Trung Đông tiếp tục thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn, trong khi nhà đầu tư chờ đợi cuộc họp chính sách của Fed vào tuần tới.
Giá vàng thế giới ngày 28/10
Giá vàng giao ngay tăng 0.5% lên 1,993.69 USD/oz, và đạt được mức tăng 0.7% trong tuần qua. Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng 0.1% lên 1,998.50 USD/oz.
Ông Tai Wong, một nhà giao dịch kim loại độc lập có trụ sở tại New York cho biết: “Vàng duy trì đà tăng gần đây do thị trường vẫn cực kỳ lo ngại về xung đột tại Trung Đông”.
Giá kim loại quý đã tăng khoảng 8%, tương đương hơn 140 USD/oz, kể từ khi cuộc chiến bắt đầu vào ngày 7/10.
Ông Daniel Ghali, chiến lược gia hàng hóa tại TD Securities cho biết: “Nếu xung đột leo thang, sẽ có triển vọng mua thêm tài sản trú ẩn an toàn. Nhà đầu tư cũng dõi theo triển vọng lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ”.
Cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ diễn ra từ ngày 31/10 đến ngày 01/11 và thị trường kỳ vọng 98% khả năng ngân hàng trung ương Mỹ giữ nguyên lãi suất.
Ông Ghali nói thêm: “Theo quan điểm của chúng tôi, Fed rất có thể sẽ kết thúc chiến dịch thắt chặt của mình và điều này đã được định giá trên thị trường vàng”.
Dữ liệu cho thấy chi tiêu tiêu dùng (PCE) của Mỹ đã tăng mạnh hơn dự báo trong tháng 9, giúp nước này tiếp tục tăng trưởng cao hơn khi nền kinh tế bước vào quý 4.
Trên thị trường vật chất, lượng mua vàng trong dịp lễ hội lớn ở Ấn Độ đã cải thiện trong tuần này, mặc dù với tốc độ chậm hơn so với năm ngoái, do giá trong nước đang ở mức cao gần kỷ lục.
Giá bạc giao ngay tăng nhẹ 0.1% lên 22.86 USD/oz, nhưng vẫn giảm trong tuần qua.
Giá bạch kim không đổi ở mức 900.24 USD/oz và paladi giảm 1.3% còn 1,118.39 USD/oz. Cả hai kim loại này đều tăng giá trong tuần qua.
Giá vàng trong nước ngày 28/10/2023
Sản phẩm | Hôm nay (14-12-2024) | Hôm qua (13-12-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 83.800 | 86.300 | 83.800 | 86.300 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 83.800 | 86.300 | 83.800 | 86.300 |
PNJ - Hà Nội | 83.800 | 86.300 | 83.800 | 86.300 |
PNJ - Đà Nẵng | 83.800 | 86.300 | 83.800 | 86.300 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 83.800 | 86.300 | 83.900 | 86.400 |
DOJI - Đà Nẵng | 83.800 | 86.300 | 83.900 | 86.400 |
Phú Quý - Hà Nội | 83.500 | 86.100 | 83.900 | 86.400 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 83.800 | 86.300 | 83.800 | 86.300 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 84.500 | 85.500 | 84.000 | 85.200 |
Hà Giang (Theo CNBC)
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.