Tỷ giá Bảng Anh 17/2 hạ nhiệt sau khi xác nhận Vương Quốc Anh rơi vào suy thoái

Phản hồi: 1

Bảng Anh đã giảm xuống mức thấp trong tuần này sau khi thông tin được xác nhận rằng Vương quốc Anh đã rơi vào suy thoái trong nửa cuối năm 2023. Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) cho biết nền kinh tế Vương quốc Anh giảm 0,3% theo quý trong quý cuối năm 2023, đánh dấu hai quý liên tiếp.

Điều này đã được dự đoán; tuy nhiên, con số này tệ hơn mức -0,1% mà thị trường mong đợi, giải thích tại sao tỷ giá Bảng Anh hạ nhiệt trong tuần vừa rồi.

Hôm nay 17/02/2024, 1 Bảng Anh (GBP) ước tính quy đổi được 30.912 đồng tiền Việt (VND), dao động quanh mức thấp trong vòng 3 tháng.

Tỷ giá quy đổi của Bảng Anh so với Đô la Mỹ cũng giảm xuống 1,2558 từ 1,2566. Tỷ giá Bảng Anh / Euro giảm xuống 1,17 từ 1,1710

ovD2ekeu UIqxGBUsdYNTVcmEOACj1t8wvSzHDh1O5JF1ZiOpLjN1OiNDFF O 5auK1ITCVB9G7LMwpPT YNjNVFzUFwHo4ETIYZNRh RLrqfHTs6OZGsj6g1at1KSE5cx
Ảnh: Biểu đồ Bảng Anh so với Đô la Mỹ/ Đồng Euro

Từ “suy thoái” mang hàm ý thất vọng, nhưng các chuyên gia dự đoán tác động ngoại hối đối với đồng Bảng Anh  sẽ tương đối hạn chế hay nói cách khác là biên độ suy giảm không lớn do bản chất những con số này đã ‘lạc hậụ’. Hiện thị trường quan tâm hơn đến những gì đã xảy ra vào tháng 1 (theo báo cáo lạm phát hôm thứ Tư) và tháng 2 (đó là lý do tại sao khảo sát PMI tuần tới sẽ được theo dõi chặt chẽ).

Dữ liệu khảo sát cho tháng 1 cho thấy nền kinh tế đang phục hồi, điều này sẽ hỗ trợ Bảng Anh trong thị trường ngoại hối tương lai.

“Dữ liệu GDP yếu của Vương quốc Anh cho thấy một số tiềm năng chốt lời ở các vị thế mua GBP dài hạn. Điều đó nói lên rằng, chúng tôi ưu tiên mua GBP khi giá giảm so với EUR và tìm kiếm sự biến động của EUR/GBP lên 0,84 vào cuối năm nay, ” Jane Foley, Nhà chiến lược ngoại hối cấp cao tại Rabobank cho biết.

Dữ liệu tăng trưởng theo quý này chỉ là dữ liệu gần nhất xác nhận rằng năm 2023 là một năm tồi tệ đối với Vương quốc Anh, với GDP ước tính chỉ tăng 0,1% trong năm so với năm 2022.

Thật đáng kinh ngạc, GDP bình quân đầu người – hay GDP trên đầu người – đã giảm 0,7% trong quý cuối. Trên thực tế, nó đã giảm trong tất cả các quý của năm 2023 do làn sóng nhập cư kỷ lục vượt xa tăng trưởng kinh tế.

Có sự sụt giảm trong cả ba lĩnh vực chính trong quý gần đây, với mức giảm 0,2% trong lĩnh vực dịch vụ, 1,0% trong sản xuất và 1,3% trong sản lượng xây dựng. Có sự sụt giảm về giá trị ròng thương mại, chi tiêu hộ gia đình và tiêu dùng của chính phủ trong Q4.

“Với lạm phát thấp hơn dự kiến ​​trong tuần này, tin tức về việc Vương quốc Anh rơi vào suy thoái sẽ dẫn đến áp lực ngày càng tăng đối với Ngân hàng Anh để cắt giảm lãi suất,” Nicholas Hyett, Nhà phân tích đầu tư, Wealth Club cho biết.

Dự đoán của thị trường về việc cắt giảm lãi suất tăng lên sau khi công bố dữ liệu lạm phát tháng 1 vào thứ Tư, thị trường hiện đang thấy khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 6 ở mức trên 75% sau khi công bố GDP, từ mức dưới 50% trước khi đọc dữ liệu lạm phát.

Bảng Anh đã giảm xuống để đáp ứng với sự thay đổi kỳ vọng này, và xu hướng ngắn hạn có thể sẽ giảm, mặc dù bức tranh trung hạn vẫn mang tính hỗ trợ

“Mặc dù triển vọng rất ngắn hạn đối với đồng bảng Anh có khả năng yếu hơn, chúng tôi vẫn nghĩ rằng năm 2024 sẽ chứng kiến đồng bảng Anh giai đoạn phục hồi nhẹ so với đồng đô la Mỹ và đồng euro, chủ yếu là do triển vọng lãi suất của Anh cao hơn và BoE dự kiến cắt giảm lãi suất ít hơn so với cho Fed và ECB,” Vessey cho biết thêm.

Giá GBP chợ đen hôm nay 17/2/2024

Giá GBP chợ đen hôm nay

Giá 1 GBP chợ đen: VND
Giá GBP trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 13:15:24 07/07/2024

Tỷ giá Bảng Anh hôm nay 17/2/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 31.637,3 32.982 31.956,9
abbank 31.735 33.108 31.863
acb - - 32.029
agribank 31.797 32.970 31.989
baovietbank - - 32.104
bidv 31.893 33.001 32.085
cbbank - - 32.030
31.988 32.985 32.052
gpbank - - 32.051
hdbank 31.974 32.880 32.063
hlbank 31.683 32.980 31.933
hsbc 31.605 32.866 31.965
indovinabank 31.761 32.929 32.101
kienlongbank - 32.972 32.014
lienvietpostbank - - 32.103
mbbank 32.005 33.086 32.105
msb 32.265 33.128 32.115
namabank 31.771 33.074 32.096
ncb 32.026 32.817 32.146
ocb 32.072 32.991 32.222
oceanbank - 32.939 32.013
pgbank - 33.002 32.019
publicbank 31.625 32.951 31.944
pvcombank 31.954 32.908 31.635
sacombank 32.237 32.947 32.287
saigonbank 31.704 33.177 31.914
scb 31.750 33.140 31.790
seabank 31.947 33.097 32.197
shb 31.963 32.913 32.063
techcombank 31.747 33.072 32.128
tpb 31.898 33.232 31.967
uob 31.478 33.171 31.803
vib 31.666 33.106 31.926
vietabank 31.957 32.806 32.177
vietbank 31.991 - 32.055
vietcapitalbank 31.642 33.027 31.962
vietinbank 31.971 33.151 31.981
vpbank 32.170 33.037 32.170
vrbank 31.872 32.979 32.064
dongabank 31.950 33.010 32.090

Bạn thấy bài viết này thế nào?