Giá vàng đã tăng lên mức cao kỷ lục trong ngày thứ Sáu sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell khiến nhà đầu tư ngày càng tin tưởng rằng ngân hàng trung ương đã hoàn tất việc thắt chặt tiền tệ và có thể bắt đầu hạ lãi suất vào tháng 3 năm tới.
Giá vàng thế giới
Giá vàng giao ngay tăng 1.6% lên 2,069.10 USD/oz. Tuần qua, giá kim loại quý tăng 3.4%. Có thời điểm trong ngày thứ Sáu, giá vàng lên tới 2,075.09 USD/oz và vượt đỉnh cao mọi thời đại 2,072.49 USD/oz xác lập năm 2020.
Giá vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng lên mức cao kỷ lục mới 2,089.7 USD/oz.
Tuy nhiên, các mức cao kỷ lục này chỉ mang tính danh nghĩa. Trên cơ sở đã điều chỉnh theo lạm phát, xét thêm sự mất giá của đồng USD và ảnh hưởng của các mức giá cao hơn, thì mức cao mọi thời đại giá vàng từng đạt được vào đầu năm 1980 hiện tương đương 3.452,40 USD/oz.
Các thị trường ngày càng kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu hạ lãi suất vào tháng 3/2024 và giảm xuống dưới 4% vào cuối năm tới. Hiện lãi suất của Fed đang trong phạm vi 5.25%-5.50%.
Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng vốn không mang lợi suất và nhìn chung khiến đồng đôla rớt giá.
Gia tăng sự hấp dẫn của kim loại quý, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm rớt xuống mức thấp nhất trong 12 tuần và đồng đôla hạ 0.3%.
Giá bạc tăng 0.9% lên mức cao nhất trong hơn 6 tháng tại 25.47 USD/oz, và đánh dấu tuần tăng giá thứ 3 liên tiếp.
Giá bạch kim tăng 0.6% lên 932.44 USD/oz nhưng giá palladi mất 0.3% xuống 1,004.92 USD/oz.
Giá vàng trong nước
Sản phẩm | Hôm nay (03-12-2024) | Hôm qua (02-12-2024) | ||
---|---|---|---|---|
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
PNJ - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
PNJ - Hà Nội | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
PNJ - Đà Nẵng | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
DOJI - TP. Hồ Chí Minh | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
DOJI - Đà Nẵng | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
Phú Quý - Hà Nội | 82.800 | 85.300 | 82.800 | 85.300 |
Bảo Tín Minh Châu - Hà Nội | 83.000 | 85.500 | 82.800 | 85.300 |
Mi Hồng - TP. Hồ Chí Minh | 84.300 | 85.300 | 84.200 | 85.200 |
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.