Tỷ giá WON Hàn 10/12 giảm mạnh 1% khi bất ổn chính trị gia tăng

Phản hồi: 1

Chợ giá – Thị trường tiền tệ Châu Á nói chung và đồng WON Hàn nói riêng đã có 1 khởi đầu ảm đạm trong phiên bắt đầu tuần mới Thứ hai ngày 09/12/2024. Sang phiên hôm nay 10/12/2024, tỷ giá WON Hàn vẫn tiếp tục giảm trong bối cảnh chính trị bất ổn tại Hàn Quốc, đồng WON Hàn đã giảm 1% giá trị so với chốt phiên cuối tuần rồi. 

Hôm nay 10/12/2024, 1 WON Hàn (KRW) ước tính quy đổi được 17,75 đồng tiền Việt (VND), giao dịch quanh mức tỷ giá thấp nhất trong 1,5 năm nay. 

WON Hàn suy giảm do bất ổn chính trị gia tăng và vĩ mô không thuận lợi. 

ty gia won han 10 12 2024
Tỷ giá WON Hàn 10/12 giảm mạnh 1% khi bất ổn chính trị gia tăng

Thị trường tiền tệ Châu Á nói chung và đồng WON Hàn nói riêng phải chịu áp lực giá trong phiên khởi đầu tuần mới sau khi dữ liệu lạm phát của Trung Quốc cho thấy nền kinh tế hàng đầu Châu Á vẫn tiếp tục suy yếu. Tuy nhiên, áp lực giảm chính tác động lên giá cổ phiếu và đồng Won Hàn Quốc là do bất ổn chính trị gia tăng tại nước này sau một động thái luận tội thất bại đối với Tổng thống Yoon Suk Yeol.

Cổ phiếu Hàn Quốc đã giảm 2,2% giá trị xuống mức thấp nhất trong một năm. Đồng WON cũng trượt giá 1% giá trị, tiến gần đến mức thấp nhất trong hai năm, sau khi Tổng thống Hàn Quốc, ông Yoon Suk Yeol tuyên bố thiết quân luật vào đêm ngày 03/12/2024,

bieu do won han
Biểu đồ: Diễn biến tỷ giá WON Hàn (KRW) so với tiền Việt trong 1 năm nay

Cuộc khủng hoảng chính trị ở Hàn Quốc càng trở nên sâu sắc hơn vào Chủ nhật vừa qua khi các công tố viên nước này nêu tên ông Yoon là đối tượng của một cuộc điều tra hình sự, và bắt giữ cựu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, một ngày sau khi ông Yoon thoát khỏi một cuộc bỏ phiếu luận tội tại Quốc Hội do phe đối lập lãnh đạo.

Chỉ số MSCI (chỉ số thị trường mới nổi) của thị trường châu Á – Thái Bình Dương, trong đó chứng khoán Hàn Quốc chiếm khoảng 12% trọng số, đã giảm tới 0,6% giá trị.

Khoon Goh, Trưởng bộ phận nghiên cứu châu Á tại ANZ ở Singapore cho biết: “Với sự bất ổn về chính trị này, tài sản Hàn Quốc có thể sẽ tiếp tục chịu áp lực giàm. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) sẽ tiếp tục cung cấp thanh khoản và can thiệp để làm dịu biến động của đồng WON Hàn Quốc. Nhưng chúng ta vẫn sẽ thấy đồng WON suy yếu đôi chút khi các rủi ro về chính trị được phản ánh vào định giá”

Nỗi lo về thuế quan của Mỹ và một đợt cắt giảm lãi suất bất ngờ của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc trùng hợp với sự sụt giảm xuất khẩu kéo dài suốt 14 tháng của nước này, phản ánh mối lo ngại ngày càng tăng về căng thẳng thương mại và nhu cầu suy yếu từ Mỹ.

Trong bối cảnh vĩ mô chung ảm đạm, các đồng tiền Châu Á khác cũng phải chứng kiến sự sụt giảm vào đầu tuần này.

Đồng Peso Philippines giảm 0,4% và Đô la Đài Loan giảm 0,3%. 

Nhân dân tệ Trung Quốc giảm nhẹ sau khi lạm phát tiêu dùng của nước này vào tháng 11 đạt mức thấp nhất trong năm tháng, cho thấy những nỗ lực gần đây của Bắc Kinh nhằm thúc đẩy nhu cầu kinh tế suy yếu chỉ có tác động hạn chế. Chỉ số chứng khoán Trung Quốc giảm nhẹ 0,1%.

Sự chú ý của các nhà đầu tư cũng sẽ đổ dồn vào báo cáo lạm phát của Mỹ công bố vào thứ Tư tuần này, nhờ đó thị trường sẽ có cơ sở đánh giá về quỹ đạo cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ. Dữ liệu bảng lương tháng 11 của Mỹ công bố vào tuần trước đã củng cố kỳ vọng về một cuộc  nới lỏng chính sách bổ sung vào tháng 12.

Frances Cheung, Chiến lược gia về lãi suất tại OCBC cho biết: “Triển vọng về việc cắt giảm lãi suất bổ sung của Fed tăng lên sẽ mang lại một số cứu trợ cho các ngân hàng trung ương châu Á và các đồng tiền của họ” 


Tóm lại, đồng WON Hàn đã giảm mạnh 1% giá trị vào đầu tuần này do bất ổn chính trị ở Hàn Quốc và tình hình chung ảm đạm của thị trường tiền tệ Châu Á

Giá WON chợ đen hôm nay 10/12/2024

Giá KRW chợ đen hôm nay

Giá 1 KRW chợ đen: VND
Giá KRW trung bình: VND
Giá cập nhật lúc 05:14:16 12/12/2024

Bảng tỷ giá WON hôm nay tại các ngân hàng Việt Nam 10/12/2024

Ngân hàng Mua vào Bán ra Chuyển khoản
vietcombank 15,33 18,49 17,04
abbank - 19,72 17,22
acb - - 17,92
agribank - 18,64 17
bidv 15,47 18,41 17,09
hdbank - 18,37 17,6
kienlongbank - 19,83 15,65
mbbank - 21,03 16,73
msb 15,96 19,35 16,7
namabank 16,82 18,64 16,82
ncb 13,22 20,23 15,22
ocb - - -
oceanbank - 19,48 15,87
sacombank - - 17,3
saigonbank - - 17,51
seabank - - 16,73
shb - 23,2 15,7
techcombank - 19,4 -
tpb - 18,86 -
vib - - -
vietabank - 19,44 17,1
vietbank - - 17,48
vietinbank 17,15 - 18,75