CHỢ GIÁ – Ngày 10/8, giá vàng ổn định do nhu cầu trú ẩn an toàn tăng trước dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ, trong khi giá kim loại đồng giảm mạnh sau khi lạm phát nhà máy Trung Quốc yếu khiến nhu cầu kim loại công nghiệp thấp hơn.
Ngày 10/6 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay dao động quanh mức 1.793,99 USD/ounce, trong khi giá vàng kỳ hạn giảm 0,1% xuống 1.809,95 USD. Giá vàng đã tăng vào ngày 9/8 sau khi theo dõi một phiên giao dịch đầy biến động trên Phố Wall.
Sức mua vào kim loại vàng đã được hỗ trợ trong tuần này do dự đoán về dữ liệu lạm phát CPI của Hoa Kỳ. Mặc dù lượng dự kiến sẽ giảm nhẹ so với tháng trước xuống mức 8,7% hàng năm vào tháng 7, lạm phát vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao nhất trong 40 năm. Điều này cùng với một báo cáo bảng lương xuất sắc cho tháng 7 có thể mở ra cánh cửa cho một đợt tăng lãi suất lớn hơn dự kiến của Cục Dự trữ Liên bang vào tháng tới. Trong khi kịch bản này sẽ tiêu cực đối với vàng, các nhà đầu tư cũng đang đặt cược rằng rủi ro suy thoái ngày càng tăng trên toàn cầu sẽ thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn đối với kim loại này.
Hoa Kỳ ghi nhận sự suy giảm kinh tế hai quý liên tiếp , trong khi Trung Quốc hầu như không tránh được sự suy giảm trong quý thứ hai . Khu vực đồng Euro cũng đang chuẩn bị cho một cuộc suy thoái tiềm tàng.
Dữ liệu ngày hôm nay cho thấy lạm phát của Trung Quốc tăng ít hơn dự kiến trong tháng 7, cho thấy nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn đang vật lộn với hậu quả của việc khóa cửa ngăn chặn Covid-19.
Một đợt suy thoái kéo dài trong hoạt động của các nhà máy ở Trung Quốc đã làm giá kim loại công nghiệp sụt giảm nghiêm trọng. Chỉ số giá sản xuất của Trung Quốc tăng 4,2% hàng năm trong tháng 7, giảm từ 6,1% trong tháng 6 và thấp hơn kỳ vọng 4,8%. Giá đồng kỳ hạn giảm 0,5%, trong khi giá đồng kỳ hạn giảm 0,7% sau dữ liệu. Sự yếu kém kéo dài trong hoạt động của các nhà máy Trung Quốc đã đè nặng lên kim loại công nghiệp trong năm nay, mặc dù kim loại nhập khẩu vào nước này vẫn ổn định.
Giá vàng trong nước ngày 10/8:
Sản phẩm
Hôm nay (23-03-2023)
Hôm qua (22-03-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 66,550
67,250
66,600
67,500
SJC-Hà Nội 66,550
67,270
66,600
67,520
SJC-Đà Nẵng 66,550
67,270
66,600
67,520
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 66,600
67,250
66,500
67,150
PNJ-Hà Nội 66,600
67,250
66,500
67,150
PNJ-Đà Nẵng 66,600
67,250
66,500
67,150
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 66,650
67,350
66,500
67,150
Phú Quý-Hà Nội 66,650
67,350
66,500
67,150
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 66,670
67,330
66,520
67,130
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 66,600
67,200
66,500
67,100
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Bóng phân | 54,606 | 54,856 |
Giá vàng Thế giới | $1,985 | $1,985 |
Bóng đẹp | 54,705 | 54,955 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 23,960 24,430 Xăng 95 RON-II,III 23,030 23,490 Xăng E5 RON 92-II 22,020 22,460 Dầu DO 0,001S-V 20,560 20,970 Dầu DO 0.05S 19,300 19,680 Dầu Hỏa 2-K 19,460 19,840
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long