CHỢ GIÁ – Ngày 8/8, giá vàng giảm sau khi báo cáo việc làm ổn định của Mỹ tuần trước thúc đẩy triển vọng tăng lãi suất tích cực của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, nâng đồng đô la và lợi tức trái phiếu kho bạc lên.
Vàng giao ngay đã giảm 0,1% xuống 1.772,27 USD/ounce vào sáng nay ngày 8/8 sau khi giảm 1% trong phiên trước đó. Hợp đồng vàng tương lai của Mỹ giảm 0,1% xuống 1,790 USD.
Stephen Innes, đối tác quản lý của SPI Asset Management, cho biết: “Vàng có một khởi đầu bình lặng khi thị trường vẫn đang “tiêu hóa” hàm ý của các báo cáo việc làm bội thu của Mỹ và mức độ ảnh hưởng của nó sẽ ảnh hưởng đến Fed. Tôi nghĩ rằng sự gia tăng trong tháng 7 về việc làm trong biên chế phi nông nghiệp làm tăng tỷ lệ tăng lãi suất 75 điểm cơ bản lần thứ ba vào tháng 9, điều này sẽ là tiêu cực đối với vàng.”
Các nhà giao dịch hiện nhận thấy xác suất 73,5% Fed tiếp tục tốc độ tăng lãi suất 75 điểm cơ bản cho quyết định chính sách tiếp theo vào ngày 21/9 để kiềm chế lạm phát tăng vọt sau khi tăng trưởng việc làm của Mỹ bất ngờ tăng nhanh trong tháng 7.
Báo cáo bảng lương đáng kinh ngạc của Mỹ đã đẩy lùi cuộc đàm phán về suy thoái và nâng chỉ số đô la lên mức cao nhất kể từ ngày 28/7, khiến vàng trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ tiền tệ khác.
Trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ dao động gần mức cao nhất của họ trong hơn hai tuần được mở rộng vào thứ Sáu. Thống đốc Fed Michelle Bowman cho biết hôm thứ Bảy tuần trước rằng Fed nên xem xét thêm việc tăng lãi suất 75 điểm tại các cuộc họp sắp tới để đưa lạm phát trở lại mục tiêu của ngân hàng trung ương.
Mặc dù vàng được coi là hàng rào chống lại lạm phát, nhưng việc Mỹ tăng lãi suất đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng miếng. Tập trung vào tuần này sẽ là dữ liệu lạm phát của Hoa Kỳ do vào ngày 10/8 có thể cung cấp thêm manh mối về lộ trình tăng lãi suất của Fed.
Giá vàng trong nước:
Sản phẩm
Hôm nay (27-01-2023)
Hôm qua (26-01-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 67,500
68,500
66,900
67,900
SJC-Hà Nội 67,500
68,520
66,900
67,920
SJC-Đà Nẵng 67,500
68,520
66,900
67,920
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 67,200
68,200
66,900
67,800
PNJ-Hà Nội 67,200
68,200
66,900
67,800
PNJ-Đà Nẵng 67,200
68,200
66,900
67,800
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 67,600
68,600
66,800
67,800
Phú Quý-Hà Nội 67,600
68,600
66,800
67,800
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 67,520
68,500
66,820
67,800
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 67,600
68,400
67,300
68,300
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Giá vàng Thế giới | $1,774 | $1,778 |
Bóng phân | 55,052 | 55,302 |
Bóng đẹp | 55,139 | 55,389 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 23,010 23,470 Xăng 95 RON-II,III 22,150 22,590 Xăng E5 RON 92-II 21,350 21,770 Dầu DO 0,001S-V 23,390 23,850 Dầu DO 0.05S 21,630 22,060 Dầu Hỏa 2-K 23,850 22,230
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long