CHỢ GIÁ – Giá vàng giảm nhẹ vào ngày 18/1 khi đồng đô la Mỹ đang ở tình trạng vững chắc, trong khi kỳ vọng về tốc độ tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ chậm lại đã hạn chế tổn thất.
Vàng giao ngay giảm 0,3% xuống còn 1.902,59 USD/ounce vào ngày 18/1 sau khi chạm mức thấp nhất trong phiên là 1.896,32 USD. Giá đạt mức cao gần chín tháng vào ngày 16/1. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,3% xuống 1.903,90 USD.
Nhu cầu đối với vàng được định giá bằng đồng bạc xanh đã giảm bớt, chỉ số đô la tăng 0,3% khi đồng yên giảm giá sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giữ nguyên các biện pháp kiểm soát đường cong lợi suất.
Hareesh V, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu hàng hóa tại Geojit Financial Services cho biết: “Vàng chịu áp lực khi đồng đô la đang phục hồi. Những lo lắng về suy thoái kinh tế và quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang sẽ là chất xúc tác chính cho giá cả trong tương lai gần.”
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi dữ liệu về chỉ số giá sản xuất và doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ sẽ được công bố vào cuối ngày. Thị trường sẽ tập trung vào dữ liệu kinh tế. Edward Meir, nhà phân tích kim loại tại Marex cho biết nếu câu chuyện tiếp tục là lạm phát đang hạ nhiệt và lãi suất sẽ giảm thì vàng sẽ tăng giá.
Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đã tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản bốn lần vào năm ngoái, trước khi giảm xuống mức tăng 50 điểm cơ bản vào tháng 12. Các thương nhân chủ yếu định giá tăng 25 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách tiếp theo. Lãi suất thấp hơn có xu hướng có lợi cho vàng, làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lãi.
Chủ tịch Fed Richmond Tom Barkin cho biết điểm dừng tăng lãi suất sẽ phụ thuộc vào diễn biến của lạm phát. Edward Meir nói thêm: “Nếu nền kinh tế Trung Quốc phục hồi, điều đó sẽ tích cực đối với vàng vì nhu cầu trang sức sẽ tăng lên. Hôm thứ Ba, các quan chức tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới cho biết việc mở cửa trở lại của người tiêu dùng vàng thỏi hàng đầu có thể thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu vượt quá mong đợi.
Bạc tăng 0,4% lên 24,02 USD/ounce, bạch kim giảm 0,7% xuống 1.031,88 USD và palađi giảm 0,6% xuống 1.733,13 USD.
Giá vàng trong nước ngày 18/1:
Sản phẩm
Hôm nay (27-01-2023)
Hôm qua (26-01-2023)
Giá mua
Giá bán
Giá mua
Giá bán
SJC-TP. Hồ Chí Minh 67,500
68,500
66,900
67,900
SJC-Hà Nội 67,500
68,520
66,900
67,920
SJC-Đà Nẵng 67,500
68,520
66,900
67,920
PNJ-TP. Hồ Chí Minh 67,200
68,200
66,900
67,800
PNJ-Hà Nội 67,200
68,200
66,900
67,800
PNJ-Đà Nẵng 67,200
68,200
66,900
67,800
Phú Quý-TP. Hồ Chí Minh 67,600
68,600
66,800
67,800
Phú Quý-Hà Nội 67,600
68,600
66,800
67,800
Bảo Tín Minh Châu-Hà Nội 67,520
68,500
66,820
67,800
Mi Hồng-TP. Hồ Chí Minh 67,600
68,400
67,300
68,300
Thụy Trang – Chợ Giá
Loại vàng | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Giá vàng Thế giới | $1,774 | $1,778 |
Bóng phân | 55,085 | 55,335 |
Bóng đẹp | 55,175 | 55,425 |
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm
Vùng 1
Vùng 2
Xăng 95 - V 23,010 23,470 Xăng 95 RON-II,III 22,150 22,590 Xăng E5 RON 92-II 21,350 21,770 Dầu DO 0,001S-V 23,390 23,850 Dầu DO 0.05S 21,630 22,060 Dầu Hỏa 2-K 23,850 22,230
Giấy phép thiết lập MXH số 50/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày ngày: 25/01/2022
Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Phi Long