Giá cà phê hôm nay tại thị trường Việt Nam đồng loạt tăng mạnh 1.000 đồng/kg, bất chấp thị trường thế giới giảm sâu. Hiện giá cà phê nội địa đang giao dịch trong ngưỡng 127.500 – 128.200 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá cà phê giảm sâu đến hơn 2%.
Giá cà phê thế giới 24/07/2024
Cập nhật vào sáng 24/07/2024, giá cà phê Robusta và cà phê Arabica trên 2 sàn lớn đồng loạt giảm mạnh.
Giá cà phê trên sàn London giảm 53 – 100 USD/tấn và giao dịch ở mức 3.986- 4.481USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.481 USD/tấn (giảm 100 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.327USD/tấn (giảm 80 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.142 USD/tấn (giảm 66 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.986 USD/tấn (giảm 53 USD/tấn).
Cà phê Robusta London | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 4.261 | -5 (-0.12%) | 4.265 | 4.308 (+42.00) | 4.215 (-51.00) | 4.266 | 45.711 | ||
11/24 | 4.116 | -2 (-0.05%) | 4.125 | 4.161 (+43.00) | 4.073 (-45.00) | 4.118 | 24.981 | ||
01/25 | 3.970 | +1 (+0.03%) | 3.984 | 4.010 (+41.00) | 3.928 (-41.00) | 3.969 | 10.130 | ||
03/25 | 3.839 | -4 (-0.10%) | 3.852 | 3.874 (+31.00) | 3.799 (-44.00) | 3.843 | 3.489 | ||
05/25 | 3.739 | -5 (-0.13%) | 3.737 | 3.770 (+26.00) | 3.700 (-44.00) | 3.744 | 1.056 | ||
07/25 | 3.649 | -5 (-0.14%) | 3.681 | 3.681 (+27.00) | 3.649 (-5.00) | 3.654 | 300 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
09/25 | 3.576 | -5 (-0.14%) | 3.609 | 3.609 (+28.00) | 3.576 (-5.00) | 3.581 | 57 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:23:09 30-12-2024 |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York giảm với biên độ trên 1% và giao dịch trong ngưỡng 232.90 – 239.10 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 239.10 cent/lb (giảm 1.63%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 237.50 cent/lb (giảm 1.57%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 235.85 cent/lb (giảm 1.44 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 232.90 cent/lb (giảm 1.44 %).
Cà phê Arabica New York | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
Giao ngay | 262,44 | -6,42 (-2.45%) | 262,44 | 262,44 (0.00) | 262,44 (0.00) | 262,44 | - | ||
07/24 | 247,35 | +1,95 (+0.79%) | - | 247,35 (+1.95) | 247,35 (+1.95) | 245,4 | 54 | ||
09/24 | 243,15 | -0,45 (-0.19%) | 245,5 | 247 (+3.40) | 241,8 (-1.80) | 243,6 | 106.425 | ||
12/24 | 241,45 | -0,35 (-0.14%) | 243,3 | 245 (+3.20) | 240,2 (-1.60) | 241,8 | 64.092 | ||
03/25 | 239,5 | -0,25 (-0.10%) | 241 | 242,85 (+3.10) | 238,3 (-1.45) | 239,75 | 34.508 | ||
05/25 | 236,7 | -0,3 (-0.13%) | 238 | 240 (+3.00) | 235,6 (-1.40) | 237 | 8.635 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
07/25 | 234,2 | -0,25 (-0.11%) | 235,9 | 237,4 (+2.95) | 233,05 (-1.40) | 234,45 | 4.821 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:23:09 30-12-2024 |
Giá cà phê Arabica Brazil ngày 24/07 biến động giảm. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 302.25 USD/tấn (giảm 1.31%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 296.35 USD/tấn (giảm 0.20 %); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 289.85 USD/tấn (giảm 0.19%) và giao hàng tháng 3/2025 là 287.85 USD/tấn (giảm 1.62%).
Giá cà phê Arabica Braxin | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kỳ hạn | Giá | Thay đổi | Giá mở cửa | Cao nhất | Thấp nhất | Phiên trước | HĐ mở | ||
09/24 | 287 | +0,1 (+0.03%) | 287 | 287 (+0.10) | 287 (+0.10) | 286,9 | 5.172 | ||
12/24 | 279,65 | +0,6 (+0.21%) | 279,65 | 279,65 (+0.60) | 279,65 (+0.60) | 279,05 | 2.023 | ||
03/25 | 275,05 | -3,4 (-1.24%) | 274,8 | 275,05 (-3.40) | 272,85 (-5.60) | 278,45 | 3 | ||
05/25 | 273,2 | -1,85 (-0.68%) | 273,2 | 273,2 (-1.85) | 273,2 (-1.85) | 275,05 | - | ||
07/25 | 270,6 | -1,9 (-0.70%) | 270,6 | 270,6 (-1.90) | 270,6 (-1.90) | 272,5 | - | ||
09/25 | 267,2 | -2 (-0.75%) | - | 267,2 (-2.00) | 267,2 (-2.00) | 269,2 | 549 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
12/25 | 260,05 | -3,8 (-1.46%) | 266 | 266 (+2.15) | 260 (-3.85) | 263,85 | 383 | ||
Cập nhật bởi Chợ Giá lúc 16:23:09 30-12-2024 |
Giá cà phê trên 2 sàn đồng loạt lao dốc mặc dù các dự báo đều cho rằng sản lượng niên vụ mới của “ông trùm” cà phê Brazil có thể sẽ không đạt được kỳ vọng như ban đầu.
Trong báo cáo mới nhất, Safras & Mercado đã giảm ước tính sản lượng cà phê niên vụ 2024/25 của Brazil xuống còn 66 triệu bao, giảm so với con số 70,4 triệu bao được ước tính trước đó. Nguyên nhân được Safras & Mercado đưa là là do tác động của nhiệt độ cao hơn mức trung bình và tình trạng hạn hán đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê.
Rabobank cũng thay đổi dự báo của mình về niên vụ 24/25 tại Brazil, xuống còn 67,10 triệu bao, thấp hơn 3,87% so với dự báo trước đó của họ.
Theo nhận định của các chuyên gia, nhìn chung giá cà phê sẽ đi theo xu hướng tăng trong thời giới tới trước tình trạng sản lượng cà phê toàn cầu giảm. Tuy nhiên, trong đó vẫn có những phiên rung lắc nhẹ do các biến động trên thị trường.
Giá cà phê trong nước 24/07/2024
Cập nhật vào sáng ngày 24/07/2024, giá cà phê tại thị trường Việt Nam tăng 1.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê tại các địa phương trọng điểm giao dịch trong khoảng 127.500-128.200 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức 128.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 127.900 đồng/kg.
Tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê nhân xô ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 127.500 đồng/kg. Giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai là 128.000 đồng/kg, tỉnh Kon Tum ở mức 128.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Nông là 128.200 đồng/kg.
Bảng giá cà phê mới nhất ngày 24/07/2024 được Chợ Giá tổng hợp như sau:
Địa phương | Giá trung bình
(đồng/kg) |
Chênh lệch so với phiên trước đó
(đồng/kg) |
---|---|---|
Đắk Lắk | 128.000 | +1.000 |
Lâm Đồng | 127.500 | +1.000 |
Gia Lai | 128.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 128.200 | +1.000 |
Kon Tum | 128.000 | +1.000 |
Giá cà phê tại thị trường nội địa trong thời gian gần đây nhìn chung biến động theo xu hướng tăng. Tính từ đầu tuần đến nay, giá cà phê nội địa đã tăng 3 pheien liên tiếp với tổng mức tăng hơn 2.000 đồng/kg. Động lực thúc đẩy giá cà phê tăng mạnh do nguồn cung khan hiếm, giá cà phê robusta trên thế giới neo cao và các dự báo về sự sụt giảm nguồn cung toàn cầu.
Việc giá cà phê neo cao và triển vọng tăng giá trong tương lai đã dẫn đến người nông dân ở một số địa phương đã tích cực trồng mới, tái canh cà phê. Tuy nhiên, cơ quan chức năng khuyến cáo người dân không nên ồ ạt chuyển đổi cây trồng khác sang cà phê, để giữ ổn định diện tích canh tác. Việc mở rộng diện tích trồng cà phê dễ dẫn đến các nguy cơ về mất cân đối cơ cấu sản xuất, có thể dẫn đến cung vượt cầu, đẩy giá xuống thấp.
Không có bình luận.
Bạn có thể trở thành người đầu tiên để lại bình luận.